ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 13 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TIÊM PHÒNG ĐỊNH KỲ CHO ĐÀN VẬT
NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày
19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số: 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số:
2033/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về giao
chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Căn cứ Quyết định số:
2075/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
ban hành phương án phòng chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch
Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm
2017;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 04/TTr-SNN ngày 10 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
năm 2017.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức, thực hiện tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
năm 2017 theo đúng nội dung Kế hoạch được phê duyệt và quy định hiện hành của
nhà nước.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Công
thương, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
TIÊM PHÒNG ĐỊNH KỲ CHO ĐÀN VẬT NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 45/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động phòng,
chống hiệu quả các dịch bệnh ở gia súc, gia cầm với phương châm phòng bệnh là
chính, kết hợp thực hiện đồng bộ biện pháp quản lý, giám sát các hộ gia đình thực
hiện nghiêm túc việc tiêm phòng định kỳ cho đàn gia súc, gia cầm nhằm tạo miễn
dịch chủ động, đảm bảo an toàn dịch bệnh và chăn nuôi đạt hiệu quả.
- Tăng cường
công tác chỉ đạo và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc tiêm phòng định
kỳ cho đàn vật nuôi.
- Nâng cao
nhận thức cho người dân về công tác phòng dịch bệnh cho gia súc, gia cầm để tiếp
tục khống chế và tiến tới thanh toán các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm góp phần
phát triển chăn nuôi bền vững.
2. Yêu cầu
- Việc tiêm phòng vắc xin
cho đàn gia súc, gia cầm là nhiệm vụ trọng tâm cấp bách của các cấp, các ngành
và trách nhiệm của toàn dân; tổ chức tuyên truyền, vận động người chăn nuôi chấp
hành các quy định về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và ý nghĩa của việc
tiêm phòng để người dân chủ động thực hiện tiêm phòng cho gia súc, gia cầm của
gia đình mình.
- Tiêm phòng cho gia súc,
gia cầm đảm bảo kỹ thuật, đúng chủng loại vắc xin, đúng đối tượng và an toàn
cho cán bộ tham gia.
- Thực hiện tốt công tác
giám sát sau tiêm phòng; theo dõi, có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp
phản ứng sau khi tiêm; lập sổ sách để ghi chép đầy đủ, chính xác kết quả tiêm
phòng.
- Tỷ lệ tiêm phòng các loại
vắc xin đối với các bệnh truyền nhiễm có thể lây sang người và gây thiệt hại lớn
về kinh tế, yêu cầu đối với đàn trâu, bò tối thiểu đạt 80% trở lên trong diện
tiêm phòng; đối với đàn lợn (tiêm phòng cho đàn lợn giống được sinh ra từ
đàn lợn nái sinh sản tại địa phương) tỷ lệ tiêm phòng đạt tối thiểu 80% trở
lên trong diện tiêm phòng; đối với đàn chó, mèo yêu cầu đạt 100% trong diện
tiêm phòng tại những vùng nguy cơ cao, khu đông dân cư, nuôi chó mèo tập trung.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đối tượng tiêm: Tiêm phòng cho gia
súc, gia cầm khoẻ mạnh; đối với bê nghé từ 06 tháng tuổi trở lên; lợn từ 02
tháng tuổi trở lên; chó từ 01 tháng tuổi trở lên; gà từ 1,5 tháng tuổi trở lên.
2. Phạm vi tiêm phòng: Triển
khai tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm nuôi trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó
ưu tiên tiêm phòng tại những vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và những vùng nguy
cơ cao đối với các dịch bệnh truyền nhiễm trên đàn gia súc.
(Chi tiết tại Phụ lục 01 đính kèm)
3. Loại vắc xin
- Trâu, bò: Tiêm vắc xin Lở mồm long móng, Tụ
huyết trùng, Ung khí thán.
- Lợn: Tiêm vắc xin Tụ huyết trùng, Dịch tả và
Lép tô,...
- Chó: Tiêm vắc xin phòng bệnh dại (Rabigen hoặc
Rabisin).
- Gia cầm: Tiêm vắc xin Newcastle gà, Tụ huyết
trùng gà, gumboro, dịch tả vịt,...
4. Chỉ tiêu kế hoạch giao
Dựa trên tổng đàn vật nuôi hiện có tại thời điểm
30/11/2016 trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch tiêm phòng
định kỳ cho đàn vật nuôi năm 2017 (Chi tiết tại phụ lục 02 đính kèm).
5. Thời gian và lịch triển
khai tiêm phòng năm 2017
5.1. Tổ chức Hội nghị
tuyên truyền
Trước ngày 15/02/2017 họp
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch gia súc, gia cầm cấp tỉnh, cấp huyện để quán triệt
và triển khai công tác tiêm phòng trên đàn vật nuôi năm 2017.
5.2. Tiêm phòng vắc
xin Dại cho đàn chó, mèo (01 đợt/năm):
- Từ ngày
20 - 28/02/2017 các huyện, thành phố triển khai công tác tiêm phòng dại đến các
xã, phường, thị trấn (tuyên truyền, vận động, thống kê số lượng chó, mèo trong
diện tiêm, nhận vắc xin tiêm phòng...)
- Từ ngày
01- 31/3/2017 các huyện, thành phố tiến hành tiêm phòng đồng khởi cho đàn chó,
mèo.
- Từ ngày
01 - 05/4/2017 các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác
tiêm phòng, thanh quyết toán vắc xin và lệ phí tham gia bảo hiểm.
5.3.
Tiêm phòng định kỳ cho đàn gia súc, gia cầm (02 đợt/năm)
- Đợt 1:
Triển khai tiêm phòng từ 20/3 đến hết ngày 30/4/2016, từ ngày 01-10/5/2017 các
huyện, thành phố rà soát và tiêm phòng bổ sung; tổng hợp báo cáo đợt 1 về Ban
Chỉ đạo cấp tỉnh trước ngày 20/5/2017.
- Đợt 2:
Triển khai tiêm phòng từ 01/9 đến hết 30/10/2017; từ ngày 01-10/11/2017 các huyện,
thành phố rà soát và tiêm phòng bổ sung; tổng hợp báo cáo kết quả tiêm phòng đợt
2 về Ban Chỉ đạo tỉnh trước ngày 20/11/2017.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cơ chế
chính sách triển khai tiêm phòng.
- Phí tiêm
phòng thực hiện theo Thông tư số: 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài
chính quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật,
chuẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật và các quy định
hiện hành.
- Sử dụng lệ
phí tiêm phòng bệnh Dại cho đàn chó thực hiện theo hướng dẫn số: 74/HD-TY ngày
10/3/2015 của Chi cục Thú y Bắc Kạn về việc hướng dẫn triển khai thực hiện công
tác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ nuôi chó.
2. Kinh
phí hỗ trợ
- Ngân sách
tỉnh hỗ trợ 06 loại vắc xin gồm: LMLM gia súc (type O hoặc type O, A), Tụ huyết
trùng trâu bò, Dịch tả lợn, Tụ huyết trùng lợn, Lép to lợn và vắc xin phòng bệnh
Dại cho đàn chó, mèo.
Riêng đối với
các loại vắc xin khác như: Phó thương hàn lợn, sưng phù đầu lợn, suyễn lợn,
Neucatson gà,... các hộ chăn nuôi chủ động kinh phí mua vắc xin tiêm phòng định
kỳ theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
- Ngân sách
địa phương: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động sử dụng nguồn ngân
sách địa phương, lồng ghép các chương trình, dự án,... để hỗ trợ tiền công tiêm
phòng, mua một số loại vắc xin tiêm phòng cho gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn
dịch bệnh cho đàn vật nuôi và phấn đấu đạt kế hoạch tỉnh giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở,
Ngành, đoàn thể cấp tỉnh
1.1.
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phối hợp với
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan, tổ chức
thực hiện tốt kế hoạch tiêm phòng cho đàn vật nuôi.
Chỉ đạo Chi cục
Thú y:
- Cung ứng kịp
thời các loại vật tư, vắc xin (LMLM gia súc, Tụ huyết trùng trâu bò, Dịch tả lợn,
Tụ huyết trùng lợn, Lép to lợn, Dại chó, mèo) và giấy chứng nhận bảo hiểm phục
vụ công tác tiêm phòng.
- Hướng dẫn kỹ
thuật tiêm phòng và các thủ tục chứng từ để thanh quyết toán tiền vắc xin tiêm
phòng được hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh.
- Tổng hợp,
báo cáo, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác tiêm phòng định
kỳ cho đàn vật nuôi năm 2017 theo quy định; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá
nhân thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
1.2. Sở
Tài chính
Bố trí đầy đủ
kinh phí, phục vụ kịp thời cho các đợt tiêm phòng theo quy định.
1.3. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về lợi ích của việc tiêm phòng cho đàn vật nuôi; mối nguy hại của việc
không tiêm phòng dẫn đến để xảy ra dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Đặc biệt đối với
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây sang người để người dân hiểu, tự
giác và tích cực tham gia thực hiện.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các phòng ban liên quan,Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai kế hoạch tiêm phòng đạt hiệu quả
và đúng thời gian quy định.
- Tuyên truyền,
vận động nhân dân tự giác chấp hành tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm
của gia đình.
- Hướng dẫn kỹ
thuật tiêm phòng; tổng hợp báo cáo tiến độ tiêm phòng về Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch gia súc, gia cầm tỉnh theo quy định.
- Chủ động sử
dụng ngân sách dự phòng của địa phương để hỗ trợ công tác xin tiêm phòng định kỳ
và chống dịch theo quy định.
- Đăng ký vắc
xin, vật tư cần thiết phục vụ cho công tác tiêm phòng trước thời gian tiêm từ
10 ngày trở lên.
- Tổng kết,
khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh
trên đàn vật nuôi.
3. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Thống kê
chính xác tổng đàn vật nuôi tại địa phương; lập kế hoạch tiêm phòng cho từng đợt;
thông báo trước cho người chăn nuôi về kế hoạch tiêm phòng để hộ chăn nuôi chủ
động nhốt gia súc, gia cầm và hỗ trợ trong quá trình tiêm phòng.
- Xử phạt nghiêm chủ vật nuôi
không thực hiện việc tiêm phòng bắt buộc cho đàn vật nuôi theo quy định hiện
hành.
Trên đây là Kế
hoạch tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan triển khai thực
hiện đảm bảo đạt kết quả tiêm phòng theo quy định./.
PHỤ LỤC 01
PHẠM VI TIÊM PHÒNG ĐỐI VỚI ĐÀN VẬT
NUÔI
(Kèm theo Quyết định số: 45/QĐ-UBND ngày 13/01/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Vắc xin Lở mồm long móng
trâu, bò
- Tiêm phòng cho đàn trâu, bò tại
04 huyện thuộc vùng đệm của Chương trình khống chế dịch LMLM (Ba Bể, Pác Nặm,
Ngân Sơn, Na Rì) và các xã tiếp giáp với huyện thuộc vùng đệm.
- Vùng tiếp giáp với ổ dịch cũ:
Các xã: Xuân Lạc, Nam Cường, Đồng Lạc, Tân Lập, Bằng Phúc, Phương Viên, Đông
Viên, huyện Chợ Đồn.
- Vùng có nguy cơ cao đối với dịch
bệnh truyền nhiễm là các xã nằm trên trục đường liên huyện, liên tỉnh, gồm: Các
xã: Phương Linh, Cẩm Giàng, Tân Tiến, thị trấn Phủ Thông, huyện Bạch Thông; các
xã: Hòa Mục, Cao Kỳ, Nông Hạ, Nông Thịnh, Yên Đĩnh, Yên Hân, Yên Cư, thị trấn
Chợ Mới, huyện Chợ Mới; các phường: Huyền Tụng, Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn.
2. Vắc xin Tụ huyết trùng
trâu, bò
- Vùng thực hiện theo Nghị Quyết
30a của chính phủ: Tiêm phòng cho đàn trâu, bò của 02 huyện Ba Bể, Pác Nặm.
- Vùng có ổ dịch cũ và vùng có
nguy cơ cao, gồm: Các xã Liêm Thủy, Côn Minh, Lạng San, Lam Sơn, Văn Học,
huyện Na Rì; các xã Hương Nê, Thượng Quan, Cốc Đán, thị trấn Nà Phặc,
huyện Ngân Sơn; các xã Nguyên Phúc, Cẩm Giàng, Quân Bình, Vi Hương, thị
trấn Bạch Thông, huyện Bạch Thông; các xã Đồng Lạc, Lương Bằng, Rã
Bản, Yên Mỹ, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn; các phường: Huyền Tụng,
Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn; các xã Thanh Bình, Yên Cư, Nông Thịnh, Hòa
Mục, Thanh Vận, Thanh Mai, thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới.
3. Vắc xin dịch tả lợn
- Vùng thực hiện theo Nghị Quyết
30a của chính phủ: Tiêm phòng cho đàn lợn của 02 huyện Ba Bể, Pác Nặm.
- Vùng có ổ dịch cũ và vùng có
nguy cơ cao, gồm: Các xã Hảo Nghĩa, Lương Thành, Đổng Xá, Ân Tình, Cường
Lợi và Lương Thượng, huyện Na Rì; các xã: Lãng Ngâm, Vân Tùng, Đức Vân,
Bằng Vân, thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn; các xã: Vũ Muộn, Quang Thuận,
Đôn Phong, Cẩm Giàng, Quân Bình, Lục Bình ,Tu Trĩ,
huyện Bạch Thông; các xã: Nam Cường, Đồng Lạc, Bình Trung, Yên Nhuận,
Rã Bản và thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn; các phường Xuất Hóa,
Nông Thượng, thành Phố Bắc Kạn; các xã: Quảng Chu, Mai Lạp, Thanh Bình,
Yên Đĩnh, Thanh Mai, huyện Chợ Mới.
4. Vắc xin Tụ huyết trùng
lợn
Vùng có ổ dịch cũ và các xã thuộc
vùng nguy cơ cao, gồm: Các xã: Liêm Thủy, Xuân Dương, Hảo Nghĩa, Lạng San,
Lượng Hạ, Vũ Loan, thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì; các xã Lãng Ngâm,
Thuần Mang, Trung Hòa, Cốc Đán, Đức Vân, Bằng Vân, huyện Ngân Sơn; các
xã: Giáo Hiệu, Công Bằng, Bộc Bố, Cổ Linh, Xuân La, Cao Tân, An Thắng,
huyện Pác Nặm; các xã: Nam Mẫu, Khang Ninh, Cao Trĩ, Bành Trạch, Địa
Linh và thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể; các xã: Đồng Lạc, Nam Cường,
Bình Trung, Yên Nhuận, Đông Viên, Phương Viên, Rã Bản và thị trấn Bằng
Lũng, huyện Chợ Đồn; các xã: Dương Quang, Quang Thuận, Phương Linh, Cẩm
Giàng, Tú Trĩ, Lục Bình, Quân Bình, huyện Bạch Thông; các phường: Dương
Quang, Xuất Hóa, Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn; các xã: Yên Hân, Bình
Văn, Mai Lạp, Thanh Bình, Yên Đĩnh, Thanh Mai, thị trấn Chợ Mới, huyện
Chợ Mới.
5. Vắc xin Lép tô lợn
Tiêm phòng bệnh lép to cho đàn lợn
tại các xã có ổ dịch cũ và vùng có nguy cơ cao, gồm: 22/22 xã của huyện Na
Rì; các xã: Lãng Ngâm, Thuần Mang, Trung Hòa, Cốc Đán, Đức Vân, Bằng
Vân, huyện Ngân Sơn; các xã: Nam Mẫu, Cao Trĩ, Bành Trạch, Mỹ Phương, Chu
Hương, thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể; các xã: Xuân La, Cao Tân, Nhạn Môn,
huyện Pác Nặm; các xã: Bình Trung, Yên Nhuận, Đông Viên, Phương Viên, Rã
Bản, Ngọc Phái, Yên Thịnh, Yên Thượng, Bằng Phúc, Tân Lập, Nam Cường, Quảng Bạch,
Đồng Lạc và thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn; các xã: Dương Phong, Quang
Thuận, Phương Linh, Cẩm Giàng, Phương Linh và thị trấn Phủ Thông, huyện
Bạch Thông; các xã Thanh Mai, Yên Hân, Mai Lạp, Thanh Bình, Yên Đĩnh, Bình
Văn và thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới; các phường: Huyền Tụng, Xuất Hóa,
Sông Cầu và xã Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn.
6. Vắc xin Dại
Tiêm phòng cho đàn chó, mèo tại
nơi đông dân cư, nuôi chó, mèo tập trung.
PHỤ LỤC 02
GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TIÊM PHÒNG ĐỊNH
KỲ CHO ĐÀN VẬT NUÔI NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 45/QĐ-UBND ngày
13 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Loại vắc xin
|
Số lượng (liều)
|
Tổng số
|
Chia ra
|
TP Bắc Kạn
|
Pác Nặm
|
Ba Bể
|
Ngân Sơn
|
Bạch Thông
|
Chợ Đồn
|
Chợ Mới
|
Na Rì
|
1
|
Đàn trâu,
bò
|
Tổng đàn
|
83.000
|
1.120
|
16.650
|
17.120
|
11.660
|
5.660
|
11.560
|
7.330
|
11.900
|
1.1
|
Lở mồm
long móng
|
Cả năm
|
103.600
|
1.460
|
24.040
|
23.580
|
14.000
|
7.300
|
9.600
|
9.400
|
14.220
|
|
|
Đợt 1
|
51.800
|
730
|
12.020
|
11.790
|
7.000
|
3.650
|
4.800
|
4.700
|
7.110
|
|
|
Đợt 2
|
51.800
|
730
|
12.020
|
11.790
|
7.000
|
3.650
|
4.800
|
4.700
|
7.110
|
1.2
|
Tụ huyết
trùng trâu, bò
|
Cả năm
|
108.800
|
1.460
|
24.040
|
23.580
|
14.000
|
7.300
|
14.800
|
9.400
|
14.220
|
|
|
Đợt 1
|
54.400
|
730
|
12.020
|
11.790
|
7.000
|
3.650
|
7.400
|
4.700
|
7.110
|
|
|
Đợt 2
|
54.400
|
730
|
12.020
|
11.790
|
7.000
|
3.650
|
7.400
|
4.700
|
7.110
|
1.3
|
Ung khí
thán trâu, bò
|
Cả năm
|
2.000
|
|
|
|
2.000
|
|
|
|
|
|
|
Đợt 1
|
1.000
|
|
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
Đợt 2
|
1.000
|
|
|
|
1.000
|
|
|
|
|
2
|
Đàn lợn
|
Tổng đàn
|
201.600
|
9.950
|
28.740
|
37.160
|
20.600
|
26.580
|
33.650
|
16.390
|
28.530
|
2.1
|
Dịch tả
lợn
|
Cả năm
|
114.000
|
6.000
|
20.120
|
23.320
|
9.600
|
13.400
|
20.600
|
12.160
|
8.800
|
|
|
Đợt 1
|
57.000
|
3.000
|
10.060
|
11.660
|
4.800
|
6.700
|
10.300
|
6.080
|
4.400
|
|
|
Đợt 2
|
57.000
|
3.000
|
10.060
|
11.660
|
4.800
|
6.700
|
10.300
|
6.080
|
4.400
|
2.2
|
Tụ huyết
trùng lợn
|
Cả năm
|
114.000
|
6.000
|
20.120
|
23.320
|
9.600
|
13.400
|
20.600
|
12.160
|
8.800
|
|
|
Đợt 1
|
57.000
|
3.000
|
10.060
|
11.660
|
4.800
|
6.700
|
10.300
|
6.080
|
4.400
|
|
|
Đợt 2
|
57.000
|
3.000
|
10.060
|
11.660
|
4.800
|
6.700
|
10.300
|
6.080
|
4.400
|
2.3
|
Lép tô lợn
|
Cả năm
|
91.800
|
5.000
|
2.000
|
11.000
|
7.000
|
7.140
|
31.660
|
12.000
|
16.000
|
|
|
Đợt 1
|
45.900
|
2.500
|
1.000
|
5.500
|
3.500
|
3.570
|
15.830
|
6.000
|
8.000
|
|
|
Đợt 2
|
45.900
|
2.500
|
1.000
|
5.500
|
3.500
|
3.570
|
15.830
|
6.000
|
8.000
|
3
|
Đàn
chó (vắc xin Dại)
|
Cả năm
|
26.000
|
3.800
|
1.600
|
3.000
|
2.000
|
4.500
|
4.500
|
3.600
|
3.000
|