ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2019/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG; THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ THIẾT KẾ,
DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 04/2018/QĐ-UBND NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BXD
ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng
xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm
định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2019/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 4051/TTr-SXD ngày 30 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng; thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số
04/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, cụ
thể như sau:
1. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
2. Tham mưu quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh bao gồm: Các công việc theo quy định
tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm h, Điểm i Khoản 1
Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
46/2015/NĐ-CP). Ngoài ra, còn thực
hiện các công việc sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
các hoạt động đảm bảo chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh;
b) Ban hành các văn bản, tài liệu
nghiệp vụ về quản lý chất lượng công trình xây dựng để hướng dẫn cho các chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng công
trình xây dựng, theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về chất lượng công trình xây dựng;
c) Phối hợp với
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Giao thông vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương) và Ban Quản lý Khu kinh tế ban hành văn bản
hướng dẫn về quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành và trong
các khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công và hoàn thành thi công đối với các công trình theo
quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh thuộc
thẩm quyền kiểm tra của Sở Xây dựng, trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra
của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng
và công trình chiếu sáng công cộng thuộc loại công trình hạ tầng kỹ thuật được
lắp đặt trên trụ điện lực và hệ thống điện chiếu sáng độc lập. Riêng đối với
công trình cấp IV và công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
cấp III thuộc thẩm quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu của Sở Xây dựng nhưng cấp quyết định đầu tư là Ủy ban nhân
dân cấp huyện, giao cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra công
tác nghiệm thu. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ
chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc
kiểm tra;
đ) Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn kiểm
định, giám định có đủ năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự
cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, trường hợp đối với những công trình
có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, kiến nghị Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành hỗ trợ, hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ để giải quyết sự việc;
e) Quản lý chất lượng công trình nhà ở
riêng lẻ cấp II trên địa bàn hành chính của tỉnh;
g) Hướng dẫn xác định tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại công trình,
nguồn vốn bảo trì và hình thức sở hữu công trình. Kiểm tra
việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận
hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình xây dựng
do Sở quản lý;
h) Thực hiện tổng hợp, tham mưu, báo
cáo theo định kỳ hằng năm và báo cáo đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây
dựng khi có yêu cầu về tình hình chất lượng, công tác kiểm tra nghiệm thu, an
toàn lao động trong thi công, công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng, sự cố công trình và danh
sách nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.”
2. Điểm b Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
2. Tham mưu quản lý nhà nước về chất lượng
công trình giao thông bao gồm: Các công việc theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, còn thực hiện
các công việc sau:
b) Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công và hoàn thành thi công đối với các công trình theo
quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh thuộc
thẩm quyền kiểm tra của Sở Giao thông vận tải, trừ các công trình thuộc thẩm
quyền kiểm tra của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước, cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Giao thông vận tải. Riêng đối với công trình cấp
IV và công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cấp III thuộc thẩm quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu của Sở Giao thông vận tải nhưng cấp quyết định đầu tư là Ủy
ban nhân dân cấp huyện, giao cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu. Trong quá trình
thực hiện, cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù
hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra.”
3. Điểm b Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
2. Tham mưu quản lý nhà nước về chất
lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm: Các công việc
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 55 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, còn thực hiện các công việc sau:
b) Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công và hoàn thành thi công đối với các công trình theo
quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh thuộc
thẩm quyền kiểm tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trừ các công
trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước, cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Riêng đối
với công trình cấp IV và công trình sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp cấp III thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng cấp quyết định đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra công
tác nghiệm thu. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ
chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra.”
4. Điểm b Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
2. Tham mưu quản lý nhà nước về chất
lượng công trình công nghiệp do Sở Công Thương quản lý bao gồm: Các công việc
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Ngoài ra,
còn thực hiện các công việc sau:
b) Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công và hoàn thành thi công đối với các công trình theo
quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh thuộc
thẩm quyền kiểm tra của Sở Công Thương và công trình đường
dây, trạm biến áp sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp
huyện là cấp quyết định đầu tư, công trình chiếu sáng công cộng thuộc loại công
trình hạ tầng kỹ thuật được lắp đặt trên trụ điện lực, hệ thống điện chiếu sáng
độc lập do Ủy ban nhân dân tỉnh là cấp quyết định đầu tư, trừ các công trình
thuộc thẩm quyền kiểm tra của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước, cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ Công Thương. Riêng đối với công trình cấp IV và công trình
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cấp III thuộc thẩm quyền kiểm
tra công tác nghiệm thu của Sở Công Thương nhưng cấp quyết định đầu tư là Ủy
ban nhân dân cấp huyện, giao cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu. Trong quá trình
thực hiện, cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù
hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra.”
5. Điểm b, Điểm d Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi
như sau:
“Điều 9. Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
2. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại Khoản 3 Điều 55 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, còn thực hiện các
công việc sau:
b) Quản lý chất lượng công trình nhà ở
riêng lẻ cấp III, IV trên địa bàn hành chính do mình quản lý;
d) Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công và hoàn thành thi công xây dựng công trình đối với
các công trình được giao tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 của Quyết
định này. Kết quả thực hiện gửi về Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành (tùy theo loại công trình) để tổng hợp,
theo dõi, kiểm tra.”
6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh là
cấp quyết định đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với Báo cáo
nghiên cứu khả thi của dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án do cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
thẩm định theo quy định;
b) Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại
Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng;
c) Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước)
của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng, chiều cao không quá 75m; công
trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh,
trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo quy định;
d) Riêng đối với loại công trình chiếu
sáng công cộng thuộc loại công trình hạ tầng kỹ thuật được lắp đặt trên trụ điện
lực và hệ thống điện chiếu sáng độc lập, giao Sở Công Thương chủ trì thẩm định
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách:
a) Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (riêng phần thiết kế
công nghệ nếu có và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định
tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 do cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư thực hiện) đối với các dự án nhóm B, dự
án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án
do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành thẩm định theo quy định;
b) Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại
các Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối
với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng;
c) Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới
25 tầng, chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp III trở
lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ
các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo quy định;
d) Riêng đối với loại công trình chiếu
sáng công cộng thuộc loại công trình hạ tầng kỹ thuật được lắp đặt trên trụ điện
lực và hệ thống điện chiếu sáng độc lập giao Sở Công Thương chủ trì thẩm định
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình.”
7. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Giao Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình đối với dự án đầu tư
sử dụng vốn khác
1. Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần
thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng,
chiều cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình
có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với
công trình cấp II, cấp III được xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định
theo quy định và các công trình do Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện.
2. Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung theo quy định tại
Điểm c, Điểm d Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản
vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới
25 tầng, chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng
lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III nằm trên địa bàn hành chính của tỉnh,
trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo quy định và các công trình
do Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện.
3. Giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường
hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp
thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng, chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình xây dựng
có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công
trình cấp II, III được xây dựng trên địa bàn hành chính của
tỉnh, trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo
quy định và các công trình do Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện.
4. Đối với việc thẩm định thiết kế
xây dựng phục vụ cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn hành chính tỉnh, cơ quan
được phân cấp theo Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau phân cấp thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh Cà Mau chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công
(trường hợp thiết kế hai bước) để phục vụ cấp Giấy phép
xây dựng theo quy định tại Điều 91, Điều 92, Điều 93, Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014.”
8. Sửa đổi Điều 14 như sau:
“Điều 14. Trách nhiệm của các cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư
đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn
nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là cấp quyết định đầu tư
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định dự án, thiết kế, dự
toán xây dựng của dự án có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch
vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm: Các hạng mục công trình, công việc không quyết
định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có tỷ trọng chi
phí xây dựng nhỏ hơn 15% tổng mức đầu tư dự án.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định dự án có nội dung
chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm: Các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến
mục tiêu đầu tư, an toàn vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng
dưới 05 tỷ đồng.
3. Trong quá trình thẩm định dự án,
thiết kế và dự toán, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định
của Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan
chuyên môn có liên quan (tùy theo loại, cấp công trình xây dựng).”
9. Điều 15 được sửa đổi như sau:
“Điều 15. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã là cấp thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, Phòng chuyên môn có chức năng quản lý công trình xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với công trình cấp IV và
công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cấp III (thiết kế bản vẽ thi công; thiết kế công nghệ
nếu có; dự toán xây dựng và các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật),
trình người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. Đối với
các lĩnh vực chuyên môn nếu xét thấy cần lấy ý kiến thì phối hợp với các phòng, ban có liên quan để thực hiện. Riêng công trình đường
dây, trạm biến áp, giao Sở Công Thương thẩm định làm cơ sở để trình cấp quyết định
đầu tư phê duyệt.
2. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Phòng có chức năng quản lý công
trình xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định các nội dung
quy định tại các Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với công trình cấp IV và công trình sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp cấp III;
b) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định các nội dung quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014 và phần thiết kế công nghệ (nếu có) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng.
3. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng cấp II, cấp III (trừ công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cấp III) trình Sở Xây dựng hoặc các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành (tùy theo loại và cấp công trình) để thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, Điểm d, Điểm đ Điểm
e Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách làm cơ sở trình cấp quyết định đầu
tư phê duyệt.
4. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước:
a) Tùy theo loại công trình mà trình
Sở Xây dựng hoặc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sở để trình cấp quyết định đầu tư
phê duyệt;
b) Đối với thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước)
của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng, chiều cao không quá 75m; công
trình từ cấp II, III tùy theo loại công trình mà trình Sở
Xây dựng hoặc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế
kỹ thuật, dự toán xây dựng để phê duyệt.”
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy
ban nhân dân cấp huyện là cấp quyết định đầu tư được thẩm định và phê duyệt trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu
trong quá trình thi công và hoàn thành thi công xây dựng theo quy định tại Quyết
định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng; thẩm định dự án,
thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
2. Các Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp huyện là cấp quyết định đầu tư được
thẩm định và phê duyệt sau ngày Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện kiểm
tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và hoàn thành thi công xây dựng
theo quy định của Quyết định này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.
2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các
sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan phản ánh kịp
thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP Cà Mau;
- Cổng TTĐT tỉnh (đăng tải);
- LĐVP UBND tỉnh;
- CV Khối NC-TH (VIC);
- Phòng QH-XD (Ng 01/12);
- Lưu: VT, L17/02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|