ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2015/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
10 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-TTCP-BNV, ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2096/TTr-STNMT, ngày 29 tháng 5 năm 2015 và ý kiến của Sở Nội
vụ tại Công văn số 50/SNV-TCBCTCPCP, ngày 20 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp
cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện theo đúng
quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
16/2012/QĐ-UBND, ngày 09/3/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường;
khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự
chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban Nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải
cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự
thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các
đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban Nhân dân
huyện, thành phố trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp huyện).
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương trình Ủy ban Nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất do Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố
trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh
quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản
xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách
thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai
và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập
nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định
giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá
trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác,
cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục
hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới
đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối
với lưu vực sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ
cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố
ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước
và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu
trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử
dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban Nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng
sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ
phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác
khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ
sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng
cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban Nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền;
d) Tổ
chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
Nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài
nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều
chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ
môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban Nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực
hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện
hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của
các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa
phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo
tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo
tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao
gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban Nhân dân
tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc
thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa
phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử
dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu
về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai
thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi
trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của
Ủy ban Nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai
huyện, thành phố trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc phục
ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền
việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã
hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Nhà nước
nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu
vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề
trên địa bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận,
cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường
và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu
kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường
hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính trình Ủy ban Nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả
dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi
trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
theo quy định của pháp luật;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan
trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động
quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm
quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm
kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống
vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai
thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên
đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập
Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại
lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh
vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức
thu thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng,
cập nhật, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu
môi trường cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng
sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng
của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố
thông tin về môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành,
liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa
bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng
thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng
dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc
tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế
hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với
biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế -
xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động
giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương;
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục
Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban Nhân
dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo
mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản
lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ
tại địa phương;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành,
thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về viễn
thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai
thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ
liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết
định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập
nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa
phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Về thông
tin tư liệu và ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên
và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin
học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý
chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ
thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử,
thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống
thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu
trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
14. Hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban Nhân dân
xã, phường, thị trấn.
15. Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và
môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên
và môi trường của địa phương.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa
phương.
18. Giúp Ủy
ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
19. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy
quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
20. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
Nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thành phố và công chức chuyên
môn giúp Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường.
21. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
22. Thống kê,
báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
23. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở
Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng Nhân dân, trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định
của pháp luật;
đ) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách
pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức bộ máy
a) Các phòng, đơn vị chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Sở
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý tài nguyên nước và khoáng sản;
- Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám;
- Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
b) Các cơ quan trực thuộc Sở
- Chi cục Bảo vệ môi trường (có không quá 04
phòng);
- Chi cục Quản lý đất đai (có không quá 04
phòng).
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
- Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trường;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất;
- Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường;
- Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên và Môi trường được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các phòng chuyên môn, cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với Sở Nội vụ có công văn hướng dẫn Ủy ban Nhân dân cấp huyện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thành phố theo hướng dẫn của Trung ương.
3. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban Nhân dân
tỉnh./.