ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
45/2011/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 20 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG,
VẬT NUÔI, THỦY SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông
tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính Quy định về cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ
Thông tư số 39/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được
hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ;
Xét đề nghị
của Liên Sở: Nông nghiệp và PTNT - Tài chính tại Tờ trình số
1734/LS:NN&PTNT-TC ngày 05/8/2011 về việc đề nghị ban hành chính sách hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, phương thức hỗ trợ
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Các loại thiên
tai gây thiệt hại trực tiếp đối với cây trồng, rừng sản xuất, vật nuôi, thủy sản;
b) Các loại dịch
bệnh nguy hiểm được công bố theo quy định pháp luật về bảo vệ thực vật, thú y
và thủy sản.
2. Đối tượng áp
dụng
Hộ nông dân,
ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng
trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Phương thức
hỗ trợ
Hỗ trợ trực tiếp
bằng tiền hoặc bằng giống cây, con;
Trường hợp ngân
sách cấp trên hỗ trợ bằng tiền: Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phương thức
hỗ trợ thuận lợi và hiệu quả nhất (bằng tiền hoặc bằng giống cây, con) để khôi
phục sản xuất.
Điều 2. Mức hỗ
trợ
Ngân sách nhà
nước hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản cho các hộ nông
dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy
hiểm theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số
39/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2010 hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy
hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ với các nội dung cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ đối với
diện tích cây trồng và nuôi trồng thủy sản:
a) Thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm:
TT
|
Nội
dung hỗ trợ
|
ĐVT
|
Thiệt
hại hơn 70%
|
Thiệt
hại từ 30%-70%
|
1
|
Diện tích gieo cấy lúa thuần
|
đ/ha
|
1.000.000
|
500.000
|
2
|
Diện tích gieo cấy lúa lai
|
đ/ha
|
1.500.000
|
750.000
|
3
|
Ngô và rau màu các loại
|
đ/ha
|
1.000.000
|
500.000
|
4
|
Cây công nghiệp và cây ăn quả
lâu năm
|
đ/ha
|
2.000.000
|
1.000.000
|
5
|
Nuôi trồng thủy, hải sản
|
|
|
|
5.1
|
Diện tích mặn lợ (tôm, ngao);
nuôi ngọt (ao hồ nhỏ)
|
đ/ha
|
5.000.000
|
3.000.000
|
5.2
|
Diện tích nuôi cá lúa; diện
tích nuôi hồ mặt nước lớn
|
đ/ha
|
3.000.000
|
1.000.000
|
5.3
|
Đối với nuôi lồng, bè trên
sông, hồ đập (lồng 100 m3)
|
đ/lồng
|
3.000.000
|
1.000.000
|
5.4
|
Đối với nuôi lồng, bè trên biển
( lồng 100m3)
|
đ/lồng
|
5.000.000
|
3.000.000
|
b) Thiệt hại do
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa: Mức và nguồn kinh phí hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1459/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 về
chính sách hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá
trên lúa đối với các tỉnh phía Nam (từ Đã Nẵng trở vào), Công văn số
1486/TTg-KTN ngày 09/9/2008 về việc điều chỉnh mức hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy
nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa, Công văn số 291/TTg-KTN ngày
11/02/2010 về việc chính sách hỗ trợ phòng trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh
lùn sọc đen hại lúa của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 53/2010/TT-BTC ngày
14/4/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa.
2. Đối với vật
nuôi:
a) Thiệt hại do
thiên tai: Cứ thiệt hại 01 con vật nuôi (kể cả vật nuôi thương phẩm và con giống)
được hỗ trợ kinh phí để mua 01 con giống khôi phục sản xuất, với mức sau:
- Đối với gia cầm
(gà, vịt, ngan, ngỗng):
+ Gia cầm dưới 21
ngày tuổi: Hỗ trợ 10.000 đồng/con.
+ Gia cầm từ 21
ngày tuổi trở lên: Hỗ trợ 15.000 đồng/con.
- Đối với lợn:
+ Lợn dưới 30
ngày tuổi: Hỗ trợ 200.000 đồng/con.
+ Lợn từ 30
ngày tuổi trở lên: Hỗ trợ 500.000 đồng/con.
- Đối với trâu,
bò, ngựa:
+ Bê, nghé, ngựa
dưới 10 tháng tuổi: Hỗ trợ 1.000.000 đồng/con.
+ Trâu, bò, ngựa
từ 10 tháng tuổi trở lên: Hỗ trợ 2.000.000 đồng/con.
- Hươu, nai, cừu,
dê hỗ trợ: 1.000.000 đồng/con.
b) Thiệt hại do
dịch bệnh nguy hiểm: Mức và nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số
1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg; Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày
18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm; Quyết định số 3380/QĐ-UBND.NN ngày 01/8/2008 của UBND tỉnh về
một số chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và
các quy định hiện hành khác.
3. Hỗ trợ các nội
dung ngoài phạm vi Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ:
a) Hỗ trợ đối với
diện tích mạ bị thiệt hại từ 30% trở lên:
- Diện tích mạ
lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 14.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%,
hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha.
- Diện tích mạ
lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 28.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ
trợ 10.000.000 đồng/ha;
b) Hỗ trợ kinh
phí phòng trừ rầy và bệnh lùn sọc đen hại lúa: Căn cứ vào tình hình thực tế diễn
biến của sâu bệnh, giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cụ thể chính sách hộ trợ
nông dân.
c) Đối với bò sữa
bị thiệt hại do thiên tai hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/con.
d) Hỗ trợ đối với
diện tích rừng trồng:
- Diện tích rừng
trồng thuộc đối tượng rừng sản xuất dưới 6 năm tuổi bị thiệt hại hơn 70% được hỗ
trợ 800.000 đồng/ha;
- Diện tích rừng
trồng thuộc đối tượng rừng sản xuất dưới 6 năm tuổi bị thiệt hại từ 30% - 70%
được hỗ trợ 300.000 đồng/ha;
- Đối với rừng
trồng thuộc đối tượng rừng sản xuất từ 6 năm tuổi trở lên bị thiệt hại: Chủ
rừng không được hỗ trợ nhưng được phép làm thủ tục khai thác, tận thu, tận dụng
, thanh lý và tự trồng lại rừng theo quy định.
e) Riêng giống
cây lâm nghiệp; giống cá, tôm bố mẹ bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, tùy
theo đối tượng, phạm vi, mức độ thiệt hại cụ thể, UBND tỉnh có cơ chế, chính
sách hỗ trợ phù hợp.
4. Trường hợp hỗ
trợ bằng hiện vật giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản thì mức hỗ trợ
tương đương mức hỗ trợ bằng tiền được quy đổi theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Điều 3. Nguồn
kinh phí
1. Các nội dung
hỗ trợ tại Điểm a, Khoản 1 và Điểm a, Khoản 2 - Điều 2:
- Ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ 90%.
- Ngân sách cấp
huyện 10%.
2. Các nội dung
hỗ trợ tại Khoản 3, Điều 2:
- Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 70%.
- Ngân sách cấp
huyện 20%.
- Ngân sách cấp
xã 10% (Trường hợp, diện tích cây trồng, nuôi trồng thủy sản của hộ nông dân,
ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nằm trên địa bàn của 2 xã trở
lên thì Ngân sách huyện chịu trách nhiệm chi trả 10% phần ngân sách xã phải chi
trả).
3. Trong năm
ngân sách, các địa phương có mức độ thiệt hại lớn, nếu phần ngân sách địa
phương bảo đảm vượt quá 50% nguồn dự phòng ngân sách được UBND tỉnh giao, ngân
sách tỉnh sẽ bổ sung phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách để các huyện,
thành phố, thị xã có đủ nguồn kinh phí thực hiện.
Điều 4. Điều
kiện ngân sách nhà nước hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản
để khôi phục sản xuất đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm
Thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ
Tài chính Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ
sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp
và PTNT chủ trì thực hiện chính sách có trách nhiệm:
a) Chủ trì tham
mưu để Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công bố thiên tai, xác nhận dịch
bệnh nguy hiểm được hưởng chính sách hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống
thuỷ sản theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 39/2010/TT-BNNPTNT ngày
28/6/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh
nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Hướng dẫn kịp
thời các biện pháp khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
c) Tổng hợp báo
cáo thiệt hại của UBND cấp huyện để phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh cấp
ứng kinh phí cho các huyện, thành, thị sau khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
d) Phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục thanh, quyết toán theo đúng quy định và kiểm tra
hồ sơ nghiệm thu của UBND các huyện, thành, thị để tham mưu UBND tỉnh cấp kinh
phí hỗ trợ theo chính sách.
2. Sở Tài chính
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thủ tục thanh quyết toán kinh phí hỗ
trợ.
b) Chịu trách
nhiệm tham mưu, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ.
c) Tham mưu văn
bản để UBND tỉnh trình Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí theo Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo UBND
cấp xã thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Xác định
chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất và quyết định
hỗ trợ cho từng địa bàn xã, phường, thị trấn đảm bảo kịp thời, đúng chính sách,
chế độ.
b) Sử dụng nguồn
ngân sách tỉnh, nguồn ngân sách cấp huyện, nguồn hợp pháp khác để giải quyết hỗ
trợ kinh phí kịp thời cho từng xã, phường, thị trấn để chi trả đủ theo mức quy
định, đảm bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, không để thất thoát
lãng phí và xảy ra tiêu cực.
Chỉ đạo UBND cấp
xã phối hợp với các cơ quan liên quan (phòng Sở Nông nghiệp và PTNT, phòng Kế
hoạch và tài chính, các tổ chức hội,…) thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của
nhà nước đến người nông dân. Niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các thôn, bản
theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá
nhân, dân cư.
c) Kết thúc đợt
thiên tai, dịch bệnh, căn cứ kết quả thực chi về hỗ trợ giống khôi phục sản xuất
do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra; Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập Tờ
trình gửi Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí cho địa phương.
Điều 6. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
Thủ trưởng các Ngành, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|