ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2009/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày
28 tháng 9 năm 2009
|
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông
tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính
- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 404/STC-TCHC ngày 29
tháng 7 năm 2009 của Sở Tài chính và Tờ trình số 1335/TTr-SNV ngày 04 tháng 9
năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 496/2004/QĐ-UB-NV ngày 29 tháng 3 năm 2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở
Tài chính tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- VP.UBND tỉnh, TT.Công báo;
- Tổ công tác Đề án 30 tỉnh, Sở Tư Pháp;
- Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV/41.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và
các hoạt động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính) tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên
quan.
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các
phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí,
lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của
các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định
về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn
liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai, tài
nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực
hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho
thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân
sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng
thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không
chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết
toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là cấp huyện) quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; thẩm định và thông
báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh phí ủy quyền của
ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập
tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan
có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động,
sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính
sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác
có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn
ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định,
tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư,
tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng
vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung
ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ
dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối
với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu
và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai
tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh
tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa
phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản
hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản
lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai
tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác
định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch
thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn
ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước
chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính
phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp
nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước (quỹ
đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển
nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập theo quy định
của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định các văn bản về
thành lập và hoạt động của các quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho
vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các
quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương uỷ thác cho các tổ chức nhận uỷ thác (các quỹ đầu tư phát
triển, các tổ chức tài chính nhà nước) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ
lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách
tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển
đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp
công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính,
kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước
tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương
thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở
hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước; kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp tình
hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh
giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác
xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch vụ
và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch
vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do
các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp
thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và bán
theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định ban hành bảng giá
các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn
giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá
trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại
địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm
định giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính
thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các
doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại
tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực
tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công; Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở;
2. Các phòng, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở Tài chính:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý Ngân sách;
- Phòng Quản lý Hành chính sự nghiệp;
- Phòng Quản lý vốn Đầu tư;
- Phòng Quản lý Giá - Công sản;
- Phòng Quản lý Tài chính doanh nghiệp;
- Phòng Tin học Thống kê;
3. Đơn vị trực thuộc Sở Tài chính:
- Trung tâm Thẩm định Tài chính.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế của Sở Tài chính do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính tỉnh.
2. Biên chế sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính trực
thuộc Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và
quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Tài chính căn cứ chỉ tiêu biên chế được
giao và tiêu chuển chức danh cán bộ, công chức, viên chức nhà nước quy định để
tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
Điều 5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
cán bộ
1. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ Tài chính ban hành và theo quy định của Pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc và Phó Giám đốc các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp
của tỉnh.
3. Cấp trưởng và cấp phó các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
phân cấp của tỉnh. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở thực hiện theo quy định của
Luật Thanh tra.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Tài chính làm việc theo chế độ Thủ trưởng,
cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo quy định của Pháp lệnh Cán
bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Sở thực hiện
như sau:
a. Giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành mọi
hoạt động của Sở; thực hiện phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong
Lãnh đạo Sở.
b. Phó Giám đốc
là người giúp cho Giám đốc, trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực
công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả
thực hiện công việc đó.
Phó Giám đốc trực được Giám đốc ủy quyền lãnh đạo,
điều hành hoạt động của Sở và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách
của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng.
c. Mỗi thành viên Lãnh đạo Sở có trách nhiệm báo cáo,
thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách
cho các thành viên biết trong các kỳ họp Lãnh đạo Sở.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Với Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh:
Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân tỉnh là cơ quan cấp trên của Sở Tài chính. Sở có trách nhiệm thường
xuyên quan hệ chặt chẽ để báo cáo thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính
sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.
2. Với các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
a. Quan hệ giữa Sở Tài chính và các Sở, ban ngành,
đoàn thể cấp tỉnh là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính giao.
b. Sở Tài chính chủ động bàn bạc, trao đổi với các
Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp
công tác để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau giải quyết
những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những
vấn đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp đối với Sở, ban ngành.
c. Các Sở, ban ngành chức năng khi kiểm tra liên
quan đến lĩnh vực tài chính phải có sự tham gia phối hợp của Sở Tài chính.
3. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố:
Quan hệ giữa Sở Tài
chính và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo Quyết định số
1940/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về
việc ban hành bản Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trên lĩnh
vực quản lý tài chính, ngân sách tỉnh An Giang.
4. Với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị
xã, thành phố:
a. Mối quan hệ
giữa Sở Tài chính và các Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố là
quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ.
b. Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai. phổ biến
các chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác tài chính - ngân sách trên địa bàn; Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Phòng Tài chính - Kế hoạch.
c. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
5. Với các doanh nghiệp, hợp tác xã:
a. Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý tài
chính đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã đóng trên địa bàn tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b. Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ban ngành chức
năng trong việc quản lý, hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp, hợp tác xã trong khuôn khổ pháp luật chính sách, chế độ, quy định của
nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai, thực hiện Quy định này.
Điều 9. Căn cứ vào quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc, xây dựng quy chế làm việc
nội bộ, mối quan hệ với các đơn vị trực thuộc của sở, bố trí cán bộ, công chức,
viên chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao để
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc
thì Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan
(thông qua sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh
phù hợp./.