ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4446/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 24 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU DU LỊCH NINH CHỮ - BÌNH SƠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
4445/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận về việc thành lập Ban Quản lý khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thương mại và Du lịch tại Tờ trình số 465/TMDL ngày 05 tháng 9 năm 2007 và của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 363/TTr-SNV ngày 22 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Quản lý khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ
trưởng các cơ quan có liên quan và Trưởng ban Ban Quản lý khu du lịch Ninh Chữ
- Bình Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU DU
LỊCH NINH CHỮ - BÌNH SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4446/QĐ-UBND ngày
24/10/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Ban Quản lý Khu
du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là đơn vị trực thuộc
Sở Thương mại và Du lịch; chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của
Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch; hoạt động theo quy định tại Quy chế này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Ban Quản lý là
đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động,
giao dịch theo quy định của pháp luật và có trụ sở làm việc đặt tại cơ quan Sở
Thương mại và Du lịch tỉnh Ninh Thuận (đường 16/4 thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận).
Chương II
Điều 3.
Chức năng.
Tổ chức quản lý vệ sinh môi trường
và an ninh trật tự, bảo đảm an toàn tính mạng cho khách du lịch (kể cả khách nước
ngoài) và nhân dân trong tỉnh tại khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn.
1. Xây dựng các quy định và nội
quy quản lý khu du lịch và bãi tắm Ninh Chữ - Bình Sơn.
2. Cắm biển báo khu vực an
toàn, khu vực không an toàn, vùng xoáy, vùng nguy hiểm để người tắm biển biết
và chủ động phòng tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra; cắm biển báo về
khu vực hoạt động của phương tiện phục vụ du lịch trên biển, nơi đậu của tàu
thuyền đánh bắt hải sản, khu vực cấm đánh bắt, thăm dò và khai thác hải sản
trên biển.
3. Tổ chức lực lượng, phương tiện
cứu hộ, sơ cứu người bị nạn và kịp thời đưa người bị nạn đến cơ sở cấp cứu y tế
gần nhất; kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm các hành vi hủy hoại môi trường,
gây mất trật tự trị an, gây thiệt tài sản về người và của, nạn ăn xin chèo kéo
khách tại khu du lịch.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, huyện Ninh Hải và các doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh dịch vụ để xây dựng phương án phối hợp trong việc bảo vệ môi trường
và an ninh trật tự. Trong trường hợp khẩn cấp, cùng với chính quyền địa phương,
các lực lượng chức năng và các doanh nghiệp trưng dụng nhân lực, tài lực của
các tổ chức, cá nhân trong khu du lịch Ninh Chữ - Bình Sơn để sử dụng vào mục
đích cứu hộ, cứu nạn, bảo vệ môi trường và an ninh trật tự.
5. Chủ động phối hợp với Ủy ban
nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, huyện Ninh Hải, các lực lượng chức
năng, Ủy ban nhân dân xã, phường, lực lượng dân phòng để phòng chống các tệ nạn
xã hội.
6. Tổ chức quản lý vệ sinh môi
trường, cảnh quan, cây xanh, thảm cỏ, các cơ sở hạ tầng, vật kiến trúc
công cộng trên địa bàn thuộc khu vực quản lý.
7. Tổ chức quản lý các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phù hợp với quy hoạch và cảnh quan môi trường.
8. Phối hợp với địa phương và
các cơ quan chức năng sắp xếp các hộ kinh doanh, người bán hàng rong trên các
bãi tắm theo đúng quy định.
9. Đề xuất, kiến nghị với các
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về vệ sinh môi trường và an
ninh trật tự theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch giao và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều
5. Cơ cấu tổ chức.
1. Lãnh đạo Ban Quản lý: gồm có
Trưởng Ban và 1 Phó Trưởng Ban.
a) Trưởng Ban là người chịu
trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Ban Quản lý theo quy định của
Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch về toàn bộ hoạt động của
đơn vị;
b) Phó Trưởng Ban giúp Trưởng
Ban trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Ban Quản lý; trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực công tác và thực hiện các công việc khác theo sự phân
công của Trưởng Ban.
Khi giải quyết công việc được
Trưởng Ban giao, Phó Trưởng Ban thay mặt Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Trưởng Ban về kết quả công việc được giao.
2. Các phòng và bộ phận trực
thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban Ban Quản lý quyết định thành lập và quy định
nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về
phân cấp thẩm quyền quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 6.
Biên chế.
Biên chế của Ban Quản lý do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở khối lượng
công việc, nhiệm vụ của Ban Quản lý và được Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Quản
lý viên chức và người lao động.
1. Trưởng Ban
và Phó Trưởng ban Ban Quản lý do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn chức danh do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Trưởng, Phó các phòng và bộ phận trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban Ban Quản lý quyết
định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm theo quy trình,
thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức và người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và
kỷ luật đối với viên chức và người lao động của Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ BÁO CÁO
Điều 8. Mối
quan hệ công tác.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Ban Quản lý;
b) Quản lý cán bộ lãnh đạo của Ban Quản lý theo quy định hiện hành;
c) Đầu tư kinh phí cho các hoạt
động xây dựng cơ bản; tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ; chi trả lương và
các chế độ cho viên chức, người lao động của Ban Quản lý;
d) Thanh tra, kiểm tra mọi hoạt
động của Ban Quản lý.
2. Sở Thương
mại và Du lịch trực tiếp quản lý, chỉ đạo Ban Quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
3. Mối quan hệ khác:
a) Quan hệ của Ban Quản lý với các đơn vị khác trực thuộc Sở Thương mại và Du lịch là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Quan hệ giữa các phòng và bộ
phận trực thuộc Ban Quản lý là
quan hệ phối hợp công tác, giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ chung.
Điều 9. Chế
độ hội họp.
1. Lãnh đạo Ban Quản lý mỗi tuần hội ý một lần vào ngày
đầu tuần để kiểm điểm, đánh giá công tác chỉ đạo, lập chương trình công tác
trong kỳ tới.
2. Lãnh đạo Ban Quản lý và lãnh đạo các phòng, bộ phận
trực thuộc và đại diện các đoàn thể họp mỗi tháng một lần để đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ chung của đơn vị, của từng bộ phận và triển khai kế hoạch công
tác của tháng tiếp theo. Khi cần thiết Trưởng ban Ban
Quản lý có thể tổ chức họp đột xuất với các thành viên
nêu trên.
3. Hằng năm Ban Quản lý tổ chức hội nghị viên chức nhằm
đánh giá, công bố kết quả hoạt động trong năm, rút ra ưu, khuyết điểm đồng thời
đề ra phương hướng, nhiệm vụ hoạt động cho năm sau.
Hội nghị tiến hành theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, công khai với tinh thần phê và tự phê bình trên cơ sở xây dựng
và kiến nghị các giải pháp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện của đơn
vị.
Điều 10.
Chế độ báo cáo.
1. Lãnh đạo Ban Quản lý báo cáo hằng quý, 6 tháng và cả
năm về các cơ quan cấp trên về tình hình tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý theo quy định hiện hành.
2. Các phòng chức năng, khoa
chuyên môn thuộc Ban Quản lý thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo bằng văn bản công tác hằng tháng, hằng quý, 6
tháng và cả năm lên lãnh đạo Ban Quản lý.
Chương V
TÀI SẢN VÀ
TÀI CHÍNH
Điều 11.
Quản lý và sử dụng tài sản.
1. Ban Quản lý quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đất đai, nhà cửa,
trang thiết bị, tài sản, ... để đảm bảo các hoạt động của đơn vị.
2. Hằng năm Ban Quản lý phải tổ
chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Tài chính.
1. Ban Quản lý thực hiện việc
quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Bộ Tài chính quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nguồn tài chính của Ban Quản
lý do ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và từ các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản
lý có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo
quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Quy chế này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 14. Trưởng ban Ban
Quản lý có trách nhiệm:
1. Phổ biến Quy chế này đến
toàn thể viên chức và người lao động trong đơn vị biết và thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có điểm nào chưa hợp lý thì báo cáo với Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch để thống
nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với chủ trương, chính sách và pháp luật hiện hành của
Đảng và Nhà nước./.