Quyết định 440/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015 do tỉnh Bình Định ban hành

Số hiệu 440/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/09/2011
Ngày có hiệu lực 01/09/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Lê Hữu Lộc
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 440/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 01 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 19/2011/NQ-UBND ngày 18/8/2011 của HĐND tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 2 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.

Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này cụ thể hóa thành mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của cơ quan, địa phương mình để tổ chức thực hiện.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, cơ quan của tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp nhằm tổ chức thực hiện thành công Kế hoạch này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 440/QĐ-UBND ngày 01/9/2011 của UBND tỉnh)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 - 2010

Trong 5 năm triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006-2010 có những thuận lợi cơ bản: đất nước ổn định về chính trị, quốc phòng - an ninh được đảm bảo; công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tỉnh.

Bên cạnh những thuận lợi, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới trong vài năm gần đây; tình hình suy giảm kinh tế trong nước; thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư gặp khó khăn; những yếu kém của tỉnh chậm được khắc phục; thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra gây hậu quả nặng nề đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh đã tác động lớn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trước tình hình đó, các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước, cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thách thức; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát huy tối đa nguồn nội lực đi đôi với tích cực tranh thủ các nguồn ngoại lực; lựa chọn các vấn đề trọng tâm, lĩnh vực trọng điểm để xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể; phân công chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng.

I. KẾT QUẢ.

1. Về phát triển kinh tế.

Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm địa phương (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 10,9% (kế hoạch đề ra là 13%), so với giai đoạn 2001 - 2005 cao hơn 2%; trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 7,2% (kế hoạch 5,6%), công nghiệp và xây dựng 15,4% (kế hoạch 21,8%), dịch vụ 11,6% (kế hoạch 13,5%). Thu ngân sách tăng bình quân 20,7%/năm; GDP bình quân đầu người 940 USD. Cơ cấu kinh tế (năm 2010): nông, lâm, ngư nghiệp 35,7%; công nghiệp - xây dựng 27,2%; dịch vụ 37,1% (so với năm 2005 các tỉ trọng tương ứng là 38,4% - 26,7% - 34,9%). Cơ cấu lao động xã hội có bước chuyển dịch theo hướng giảm dần trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và tăng trong lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ.

a. Sản xuất công nghiệp có bước phát triển.

Tỉnh đã đẩy mạnh quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; ban hành các cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư; xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khôi phục và phát triển sản xuất sau thời kỳ suy giảm kinh tế… Bên cạnh các khu công nghiệp Phú Tài, Long Mỹ tiếp tục phát triển, các khu công nghiệp Nhơn Hòa, Hòa Hội đang được đầu tư xây dựng; một số cụm, điểm công nghiệp, làng nghề ở các huyện, thành phố đã đi vào hoạt động, phát huy hiệu quả, thu hút các cơ sở, doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động trong tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm 16%.

Đối với Khu kinh tế Nhơn Hội, đã hoàn thành công tác quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch, lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế; đang tập trung đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hệ thống cấp nước, cấp điện, viễn thông… Công tác xúc tiến đầu tư được chú trọng, đã thu hút một số doanh nghiệp đầu tư vào các khu chức năng, xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp trong Khu kinh tế; một số dự án công nghiệp đã và đang được triển khai xây dựng, bắt đầu đi vào hoạt động.

b. Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa.

Đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ; ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất; phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm nhiều loại cây trồng tăng khá. Sản lượng lương thực có hạt năm 2010 đạt khoảng 689.500 tấn (tăng 128.500 tấn so với năm 2005).

[...]