Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 44/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường hoạt động truyền thông về du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 44/QĐ-TTg
Ngày ban hành 09/01/2019
Ngày có hiệu lực 09/01/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Vũ Đức Đam
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VỀ DU LỊCH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường hoạt động truyền thông về du lịch” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU

1. Đổi mới cách thức, nội dung và tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thông tin, truyền thông về du lịch.

2. Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền về vị trí, vai trò động lực của ngành du lịch trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác, về cơ chế chính sách phát triển du lịch, sản phẩm du lịch đặc thù của các vùng miền địa phương với các hình thức phong phú, đa dạng đến người dân, doanh nghiệp, du khách trong và ngoài nước nhằm góp phần quảng bá về điểm đến “An toàn - Thân thiện - Chất lượng”.

3. Truyền thông quảng bá hình ảnh, văn hóa, đất nước, con người Việt Nam góp phần xây dựng, định vị hình ảnh thương hiệu du lịch Việt Nam với du khách trong và ngoài nước.

II. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN

1. Thông tin tuyên truyền về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội dung và kết quả thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án của Nhà nước về phát triển du lịch và quy tắc ứng xử văn minh trong lĩnh vực du lịch.

2. Thông tin, tuyên truyền về các sản phẩm du lịch nổi trội, khác biệt, có khả năng cạnh tranh cao, mang thương hiệu quốc gia nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam trên thị trường du lịch quốc tế.

3. Tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm về các mô hình, các điển hình thành công tiêu biểu trong phát triển du lịch, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng

a) Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, bản tin, thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về phát triển du lịch; tuyên truyền về các loại hình du lịch đặc trưng của nước ta như: Du lịch di sản, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Việt Nam, bảo đảm du lịch là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục của các cơ quan thông tin đại chúng.

b) Xây dựng ấn phẩm du lịch bao gồm ấn phẩm in và ấn phẩm điện tử bằng nhiều thứ tiếng, trong đó xây dựng bộ ấn phẩm riêng cho một số thị trường trọng điểm, ấn phẩm dành cho thị trường chuyên biệt.

c) Sản xuất phim, phóng sự, video clip, thông điệp nhằm quảng bá về thương hiệu du lịch Việt Nam; liên kết với các đài truyền hình quốc tế để sản xuất các Chương trình quảng bá du lịch Việt Nam.

d) Kết hợp vận hành khai thác trang thông tin điện tử đối ngoại; cổng thông tin aseanvietnam.vn, vietnamasean.vn, asean.vietnam.vn và các trang thông tin điện tử phục vụ nhu cầu thông tin đối ngoại và du lịch.

đ) Đăng tải thông tin quảng bá về hình ảnh, đất nước, con người và tiềm năng của du lịch Việt Nam thông qua hệ thng trang thông tin điện tử của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Thời gian thực hiện: Theo định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm.

2. Truyền thông lồng ghép qua các hoạt động và sự kiện

a) Truyền thông qua các chương trình hoạt động, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài tuyên truyền, quảng bá về du lịch.

b) Truyền thông qua Triển lãm về “Việt Nam - Đất nước con người qua góc nhìn báo chí” kết hợp với các hoạt động tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo Việt Nam và các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại khác.

[...]