ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
30 tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ
LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và đảm bảo an toàn thông
tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;Thông
tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày
20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý, vận hành, kết nối, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên Mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 40/TTr-STTTT ngày 12 tháng 8 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9
năm 2021.
Điều 3.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ pháp chế - Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh Ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các phòng, đơn vị;
- Lưu: VT, KGVX.Cường.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND ngày 30/08/2021 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II (Gọi tắt
là mạng TSLCD cấp II) tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng
TSLCD cấp II tại cơ quan nhà nước các cấp tỉnh Bắc Giang; doanh nghiệp viễn
thông cung cấp dịch vụ mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Mạng TSLCD cấp II tại cơ
quan Nhà nước các cấp tỉnh Bắc Giang là phân hệ của mạng TSLCD được kết nối đến
các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh thông qua hạ tầng truyền dẫn của doanh nghiệp
viễn thông cung cấp dịch vụ mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng mạng
TSLCD cấp II là các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có điểm kết nối
vào mạng TSLCD cấp II.
3. Doanh nghiệp viễn thông cung
cấp dịch vụ mạng TSLCD cấp II là doanh nghiệp đáp ứng đủ yêu cầu, điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT được sửa đổi tại điểm a,
khoản 4 Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT.
4. Dịch vụ cung cấp trên mạng
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh bao gồm các dịch vụ được quy định tại Điều 5
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Nguyên tắc quản lý, vận hành
mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
2. Thông tin được sử dụng, chia
sẻ và lưu trữ trên mạng TSLCD cấp II phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động
quản lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
3. Thông tin quan trọng truyền
tải trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước,
phải được mã hóa bằng mật mã cơ yếu.
Điều 5. Các
ứng dụng khai thác, sử dụng trên mạng TSLCD cấp II
1. Hệ thống Quản lý văn bản và
điều hành tác nghiệp tỉnh Bắc Giang.
2. Hệ thống Thư điện tử công vụ
tỉnh Bắc Giang.
3. Hệ thống thông tin Một cửa
điện tử tỉnh Bắc Giang.
4. Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
Bắc Giang.
5. Cổng Dịch vụ công tỉnh Bắc
Giang.
6. Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Bắc Giang.
7. Nền tảng tích hợp dữ liệu tỉnh
Bắc Giang (LGSP).
8. Hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến tỉnh Bắc Giang.
9. Hệ thống Camera an ninh
trong phạm vi toàn tỉnh.
10. Các hệ thống nền tảng phục
vụ xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Bắc Giang.
11. Các hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cần an toàn và bảo mật thông
tin cao, có yêu cầu kết nối liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Quy
định về kết nối đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng TSLCD cấp
II
1. Kết nối đối với doanh nghiệp
viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại
Điều 7 Thông tư số 27/2017/TT- BTTTT được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT.
2. Căn cứ vào nhu cầu quản lý tập
trung về kết nối và tốc độ sử dụng đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
(thông qua đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông) doanh nghiệp viễn thông phải
bảo đảm kết nối, tốc độ truy cập của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II được ổn định,
thông suốt 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
3. Doanh nghiệp viễn thông phải
thiết lập địa chỉ IP, thông số kết nối cho đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II đã
được Cục Bưu điện Trung ương hướng dẫn, quy hoạch cho tỉnh Bắc Giang.
4. Hạ tầng mạng của doanh nghiệp
viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 27/2017/TT- BTTTT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1
Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT.
5. Có khả năng kết nối cáp
quang đến 100% các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
6. Các thiết bị mạng, thiết bị
đầu cuối sử dụng để kết nối truyền số liệu chuyên dùng có hỗ trợ công nghệ
IPv6.
Điều 7. Quy
định về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng TSLCD cấp II
1. Quy định chung về bảo đảm an
toàn thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều
11 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
2. Mạng TSLCD cấp II phải bảo đảm
an toàn thông tin theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT được sửa đổi tại điểm 2, điểm 3 khoản 5 Điều 1 Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT.
3. Cơ quan, đơn vị sử dụng mạng
TSLCD cấp II có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin theo Quy chế bảo đảm an
toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan Nhà nước tỉnh
Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 34/2020/QĐ-UBND ngày 14/10/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Có trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với mạng TSLCD cấp II của tỉnh. Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với
các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên quan
trên địa bàn tỉnh trong việc quản lý, cung cấp, kết nối, khai thác và sử dụng mạng
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật,
tập huấn, đào tạo kiến thức quản trị hệ thống, an toàn mạng, bảo mật thông tin,
quản lý và khai thác mạng TSLCD cấp II nhằm giúp các tổ chức, cá nhân sử dụng
hiệu quả và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Nghiên cứu, đề xuất thiết lập,
sử dụng, nâng cấp, mở rộng, duy trì và phát triển mạng TSLCD cấp II nhằm cung cấp
hạ tầng kỹ thuật đáp ứng kịp thời việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh.
4. Tuyên truyền, phổ biến hướng
dẫn cho các tổ chức, cá nhân có liên quan về các quy định của nhà nước trong việc
quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II.
5. Phối hợp với các tổ chức có
liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn hạ tầng và an ninh thông tin
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh thông tin.
6. Chủ trì, phối hợp kiểm tra
và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ
thông tin và an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
7. Trước ngày 15 tháng 12 hằng
năm, tổng hợp, báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 8, Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm triển khai các nhiệm vụ, kết nối,
quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II trong các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra, hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đã giao cho các cơ quan, đơn vị theo quy
định.
Điều 10.
Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho
mạng TSLCD cấp II
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
được quy định tại Điều 16 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT và quy định tại Điều 6 của
Quy chế này.
2. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát của Sở Thông tin và Truyền thông trong thực hiện các quy định của pháp
luật về điều hành hoạt động, duy trì, bảo đảm an toàn thông tin, chất lượng dịch
vụ trên mạng TSLCD cấp II của tỉnh.
3. Chủ động nâng cấp cơ sở hạ tầng
kỹ thuật viễn thông và phần mềm quản lý, vận hành mạng TSLCD cấp II, đảm bảo đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng dịch vụ tại địa phương. Thực hiện việc thay
đổi quy mô kết nối mạng TSLCD cấp II, tốc độ đường truyền của các đơn vị sử dụng
dịch vụ và chuyển đổi sang địa chỉ IPv6 khi có văn bản yêu cầu của Sở Thông tin
và Truyền thông.
4. Xây dựng các giải pháp xử lý
sự cố, hệ thống thiết bị dự phòng và nhân lực để đảm bảo cơ sở hạ tầng mạng
TSLCD cấp II được hoạt động liên tục và an toàn. Đồng thời, đảm bảo các yêu cầu
về chất lượng đường truyền và an toàn, an ninh thông tin đối với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng.
5. Thực hiện công khai giá cước
dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư
số 43/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II của các cơ quan Nhà
nước và các quy định pháp luật liên quan. Đồng thời, kịp thời thông báo các loại
cước phí, dịch vụ, chính sách sử dụng dịch vụ mới ban hành theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh.
6. Định kỳ trước ngày 05 tháng
6 và ngày 05 tháng 12 hằng năm tổng hợp, báo cáo về tình hình cung cấp, quản
lý, vận hành và khai thác mạng TSLCD cấp II của đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang về Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
được quy định tại Điều 19 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 9, Điều 1 Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT.
2. Trong trường hợp có kế hoạch
di dời trụ sở làm việc, nâng cấp, bảo trì mạng nội bộ hoặc bắt buộc phải thay đổi
hệ thống mạng tại đơn vị ảnh hưởng đến mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh; cơ
quan, đơn vị phải thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông bằng văn bản tối
thiểu trước 10 ngày làm việc tính từ ngày bắt đầu triển khai để được hướng dẫn
và hỗ trợ.
3. Thiết lập địa chỉ IP trên
các máy trạm tham gia vào hệ thống mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị, chịu trách
nhiệm về nội dung, thông tin của cơ quan, đơn vị được truyền tải trên mạng
TSLCD cấp II.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện nhiệm vụ khai thác, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin
mạng trong việc thiết lập hệ thống máy chủ, cài đặt thiết bị, địa chỉ IP kết nối
mạng TSLCD cấp II; tổ chức khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, phần mềm do cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai trên mạng TSLCD cấp
II trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức, phân công cán bộ hoặc
bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong việc
sử dụng mạng TSLCD cấp II. Danh sách đầu mối cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách về
công nghệ thông tin gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp theo dõi, hướng
dẫn triển khai, vận hành, xử lý các sự cố trên mạng TSLCD cấp II. Đồng thời,
tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về quản lý, quản trị mạng do Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức hoặc các lớp đào tạo nghiệp vụ quản trị mạng theo các
chương trình phù hợp.
6. Phối hợp xử lý sự cố kết nối
với mạng TSLCD cấp II
a) Đối với các sự cố thông thường
(về kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ) các đơn vị liên hệ trực tiếp đầu mối bộ
phận hỗ trợ kỹ thuật của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch
vụ cho mạng TSLCD cấp II để được hỗ trợ khắc phục sự cố.
b) Đối với các sự cố nghiêm trọng
(các sự cố liên quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đường truyền, các sự
cố liên quan đến an toàn thông tin, mất dữ liệu) ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của cơ quan, đơn vị; vượt quá khả năng tự khắc phục của cơ quan, đơn vị phải kịp
thời thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý.
7. Định kỳ trước ngày 05 tháng
12 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, thực hiện báo cáo tình hình khai thác,
sử dụng mạng TSLCD cấp II về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định.
Điều 12.
Trách nhiệm của cá nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Cá nhân sử dụng (thuộc các
cơ quan, đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II) khi kết nối vào mạng TSLCD cấp II phải
tuyệt đối tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp
II. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện truy cập
trái phép vào mạng TSLCD cấp II. Không tự ý cài đặt, lắp đặt, tháo gỡ, di chuyển,
can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập trên mạng TSLCD cấp
II; không cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật cho phép; không cố
tình gây mất an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II. Không tiết lộ sơ đồ tổ
chức hệ thống mạng, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên mạng TSLCD cấp II cho
các tổ chức, cá nhân không đúng thẩm quyền.
3. Khi phát hiện sự cố xảy ra
phải thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để giải quyết.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm hướng dẫn, thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm
tra thực hiện Quy chế này; phân công đơn vị chuyên môn có trách nhiệm quản lý,
khai thác sử dụng mạng TSLCD cấp II thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc,
phối hợp với các cơ quan đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện tốt Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị sử dụng mạng TSLCD cấp II và các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ mạng
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy chế này.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị
quản lý, vận hành, sử dụng mạng TSLCD cấp II phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.