ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
16 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC
THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 25/2013/NĐ-CP
ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 02/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị quyết số
20/2014/NQ-HĐND ngày 31/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức thu,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Công văn số 2623/STNMT ngày 29/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng chịu phí: đối tượng chịu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là nước thải ra môi trường từ:
a) Hộ gia đình;
b) Cơ quan nhà nước;
c) Đơn vị vũ trang nhân dân (trừ các
cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các đơn vị vũ trang nhân dân);
d) Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn
phòng hoạt động của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất,
chế biến;
đ) Cơ sở: rửa ô tô, rửa xe máy, sửa
chữa ô tô, sửa chữa xe máy;
e) Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh;
nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác;
g) Các tổ chức, cá nhân và đối tượng
khác có nước thải (trừ các đối tượng chịu phí nước thải công nghiệp quy định tại
khoản 1 điều 1 Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của
Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải).
Điều 2. Đối tượng
không chịu phí: đối tượng
không chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt bao gồm:
1. Nước thải sinh hoạt của hộ gia
đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp
với đời sống kinh tế - xã hội;
2. Nước thải sinh hoạt của hộ gia
đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
3. Nước thải sinh hoạt của hộ gia
đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, bao gồm:
- Các xã thuộc biên giới, miền núi,
vùng cao, vùng sâu, vùng xa (theo quy định của Chính phủ về xã biên giới, miền
núi, vùng sâu, vùng xa) và hải đảo;
- Các xã không thuộc đô thị loại II,
III, IV và V theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của
Chính phủ về phân loại đô thị .
4. Nước mưa tự nhiên chảy tràn;
Điều 3. Người nộp
phí:
1. Người nộp phí là tổ chức, cá nhân,
đơn vị, hộ gia đình có nước thải sinh hoạt ra môi trường được quy định tại điều
1 của Quyết định này.
2. Trường hợp các tổ chức, cá nhân xả
nước thải vào hệ thống thoát nước, đã nộp
phí thoát nước thì đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước là người nộp phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải tiếp nhận được và thải ra môi trường.
Điều 4. Tổ chức
thu phí
- Các đơn vị cung cấp nước sạch: thu
phí đối với người nộp phí là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh doanh, dịch
vụ sử dụng nước của tổ chức cung cấp nước sạch.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
thu phí đối với người nộp phí là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh
doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng.
Điều 5. Mức thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
1. Mức thu phí: Mức thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt là
5% giá bán thấp nhất (chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng) của 01m3 nước sạch tại địa bàn thu phí.
2. Cơ sở tính:
a) Công thức tính:
Số phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp (đồng)
|
=
|
Số lượng nước sạch
sử dụng của người nộp phí (m³)
|
x
|
Giá bán nước sạch
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (đồng/m³)
|
x 5%
|
b) Quy định các yếu tố trong công thức
tính như sau:
- Xác định nước sạch sử dụng:
+ Đối với người nộp phí đã gắn đồng hồ
đo lưu lượng nước sạch thì số lượng nước sạch sử dụng xác định theo đồng hồ đo
lưu lượng nước sạch tiêu thụ của người nộp phí.
+ Đối với người nộp phí tự khai thác
để sử dụng chưa gắn đồng hồ đo lưu lượng thì số lượng nước sạch áp dụng “định mức
khoán” như sau:
- Đối với người sử dụng là hộ gia
đình: Số lượng nước sạch sử dụng được định mức khoán
là 03m3/người/tháng nhân (X) với số nhân khẩu thực tế sinh sống
trong hộ gia đình tại thời điểm thu phí.
- Đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp,
cơ sở kinh doanh (không phải là cơ sở sản xuất chế biến): Số lượng nước sạch sử
dụng được định mức khoán là 01m3/người/tháng
nhân (X) với số người trên bảng chấm công, bảng lương, hợp đồng lao động.
- Đối với cơ sở: rửa ô tô, rửa xe
máy, sửa chữa ô tô, trường học bệnh viện, phòng khám chữa bệnh, nhà hàng, nhà
nghỉ, khách sạn: Các đơn vị này bắt buộc phải gắn đồng hồ đo lưu lượng nước sử
dụng để tính phí đúng và đầy đủ; trong thời gian chưa gắn đồng hồ đo lưu lượng
thì căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn “định mức khoán” để làm cơ sở tính
phí.
- Xác định giá tính phí: Giá tính phí
là giá bán nước sạch thấp nhất chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng tại địa bàn
thu phí.
+ Trường hợp người nộp phí sử dụng nước
từ đơn vị cung cấp nước sạch: Giá tính phí là giá bán nước sạch do đơn vị cung
cấp nước sạch xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định quản
lý giá trên địa bàn. Giá được áp dụng theo phương án giá được duyệt từng thời
điểm.
+ Trường hợp người nộp phí tự khai
thác nước sạch (nước dưới đất và nước mặt) để sử dụng: đối với các địa phương
(xã, phường, thị trấn) có một hay nhiều đơn vị cung cấp nước sạch thì tính theo
mức giá của đơn vị cung cấp nước sạch có giá bán hấp nhất.
Điều 6. Quản lý
và sử dụng phí
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Để lại 05% (mười phần trăm) trên tổng
số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được cho đơn vị
cung cấp nước sạch để trang trải chi phí cho việc thu phí;
2. Để lại 15% (mười lăm phần trăm)
trên tổng số phí thu được cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trang trải
chi phí cho việc thu phí.
Toàn bộ số phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt được trích theo quy định trên, đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm
sau để chi theo chế độ.
3. Phần còn lại (sau khi trừ đi số
phí trích để lại cho đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn) được nộp vào ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) để sử dụng cho công
tác bảo vệ môi trường; bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường của địa
phương để sử dụng cho việc phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát ô nhiễm môi trường do
nước thải; tổ chức thực hiện các giải pháp, phương án công nghệ, kỹ thuật xử lý
nước thải.
4. Việc thu, nộp, quản lý, sử dụng,
chứng từ thu, công khai chế độ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
không đề cập tại Quy định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí, lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 15/5/2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số
64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
Điều 7. Trách nhiệm
thực hiện:
1. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch
toán số tiền phí cho UBND xã, phường, thị trấn và các đơn vị cung cấp nước sạch
theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này.
3. Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh tình hình thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa
bàn, đồng thời phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt theo quy định tại Quy định này và các quy định có liên
quan. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các đơn vị cung cấp nước
sạch có trách nhiệm thực hiện thu, nộp và quản lý tiền phí đúng theo quy định;
phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường (theo phân cấp quản lý) và các
đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thu phí.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt của người nộp phí tự khai thác nguồn nước dưới đất và
nước mặt trong khu vực để sử dụng do địa phương quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc hoặc cơ quan Trung ương ban hành văn bản pháp luật khác có liên quan
nội dung Quyết định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2073/2004/QĐ-CT ngày 25/8/2004 của UBND
tỉnh về việc ban hành mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|