Quyết định 44/2004/QĐ-UB về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 44/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 04/06/2004
Ngày có hiệu lực 19/06/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Minh Cả
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2004/QĐ-UB

Tam kỳ, ngày 4 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBNVQH 10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 c?a B? Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 88/2004/NQ-HĐND ngày 25/3/2004 của HĐND tỉnh Quảng Nam khoá VI, kỳ họp thứ 16 về thu, quản lý, sử dụng một số loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 731/STC/NS ngày 13 tháng 5 năm 2004;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

1. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: là khoản thu vào các chủ dự án (tổ chức và cá nhân) để sản xuất, kinh doanh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất nhằm hỗ trợ thêm chi phí đo đạc lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có toạ độ.

2. Đối tượng nộp phí: là các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm mục đích để sản xuất, kinh doanh, gồm:

- Các đơn vị, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế.

- Các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, các hội, đoàn thể có sử dụng đất vào mục đích làm kinh kế.

- Các đối tượng sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh khác.

3. Mức thu: Mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính được tính trên cơ sở chi phí đầu tư lập bản đồ địa chính các loại tỷ lệ trong điều kiện trung bình tại thời điểm lập phương án.

Mức thu cụ thể như sau:

Khu vực

Mức (đồng/m2

1. Khu vực I: Đất đô thị:

- Quy mô diện tích nhỏ hơn 1.000m2

- Quy mô diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2

- Quy mô diện tích từ 3.000m2 đến dưới 6.000m2

- Quy mô diện tích từ 6.000m2 đến dưới 10.000m2

- Quy mô diện tích từ 10.000m2 trở lên

 

300

280

260

230

200

2. Khu vực II: Đất vùng ven đô thị; đầu mối giao thông chính; ven trục đường giao thông chính; khu thương mại, du lịch và công nghiệp:

- Quy mô diện tích nhỏ hơn 1.000m2

- Quy mô diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2

- Quy mô diện tích từ 3.000m2 đến dưới 6.000m2

- Quy mô diện tích từ 6.000m2 đến dưới 10.000m2

- Quy mô diện tích từ 10.000m2 trở lên

 


130

120

110

100

90

3. Khu vực III: Đất khu vực nông thôn thuộc các huyện đồng bằng (trừ khu vực I và II):

- Quy mô diện tích nhỏ hơn 1.000m2

- Quy mô diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2

- Quy mô diện tích từ 3.000m2 đến dưới 6.000m2

- Quy mô diện tích từ 6.000m2 đến dưới 10.000m2

- Quy mô diện tích từ 10.000m2 trở lên

 


40

37

34

30

25

4. Khu vực IV: Đất thuộc huyện Quế Sơn, Đại Lộc, Tiên Phước và Hiệp Đức (trừ khu vực I và II):

- Quy mô diện tích nhỏ hơn 1.000m2

- Quy mô diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2

- Quy mô diện tích từ 3.000m2 đến dưới 6.000m2

- Quy mô diện tích từ 6.000m2 trở lên

 


10

9

9

8

5. Khu vực V: Đất thuộc 6 huyện núi cao (trừ khu vực I và II)

- Quy mô diện tích nhỏ hơn 1.000m2

- Quy mô diện tích từ 1.000m2 đến dưới 3.000m2

- Quy mô diện tích từ 3.000m2 đến dưới 6.000m2

- Quy mô diện tích từ 6.000m2 trở lên

 

5

4

4

3

Khi áp dụng mức thu nêu trên, nếu mức thu thấp hơn 20.000đồng/hồ sơ, thì thu đủ: 20.000 đồng/hồ sơ.

4. Phân phối, quản lý, sử dụng tiền phí:

4.1. Công tác quản lý thu: các tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền uỷ quyền thu phí có trách nhiệm:

- Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại quyết định này; niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu tại địa điểm thu phí và khi thu phí phải lập biên lai cho đối tượng nộp theo mẫu quy định hiện hành do Bộ Tài chính phát hành.

- Mở tài khoản "tạm giữ tiền phí" tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để quản lý. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần cơ quan thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí, trích nộp 70% vào ngân sách Nhà nước kịp thời theo Chương-Loại-Khoản-Mục-Tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành và tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

- Đăng ký, kê khai, thu nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí

4.2. Tiền phí được sử dụng:

- Nộp ngân sách Nhà nước 70% trên tổng số thu.

- Cơ quan thu phí được để lại 30% nhằm bù đắp chi phí phục vụ công tác thu, nội dung chi cụ thể như sau:

a. Chi thanh toán tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho người lao động trực tiếp thu phí; trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ trên, bình quân một người, một năm tối đa không quá 3 (ba) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước.

[...]