Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 433/2006/QĐ-UBND Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 433/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/11/2006
Ngày có hiệu lực 19/11/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Xuân Lộc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 433/2006/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 09 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài và Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định này;
Căn cứ Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư; Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24 tháng 8 năm 2001 hướng dẫn Chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại và Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn sử lý và quản lý tài sản dự án của Bộ Tài Chính;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 168/TTr-KHĐT ngày 31 tháng 7 năm 2006 về việc ban hành Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái trái với Quy định này đều được bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 433 /2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Các hoạt động vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài (NGO).

2. Các hoạt động về xúc tiến đầu tư, triển khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tất cả các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức nhân dân và các cá nhân (sau đây gọi chung là các đơn vị, cá nhân) có các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài (NGO), dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Chương II

VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI (NGO)

Điều 3. Tiếp xúc vận động tài trợ từ các tổ chức NGO

1. Các đơn vị, cá nhân trong quá trình tiếp xúc, vận động viện trợ từ các tổ chức NGO phải thực hiện những yêu cầu sau:

a) Các tổ chức NGO trước khi đến làm việc với các đơn vị, cá nhân (do đơn vị, cá nhân mời hoặc tổ chức NGO tự liên hệ) phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh. Trong trường hợp cần thiết Ban Kinh tế Đối ngoại phối hợp với Công an tỉnh thẩm tra về tổ chức NGO để thông báo cho đơn vị, cá nhân biết;

b) Kiểm tra Giấy phép hoạt động (do Uỷ ban công tác về các Tổ chức Phi chính phủ nước ngoài cấp): Về thời hạn, địa bàn và lĩnh vực hoạt động phù hợp với nội dung vận động tài trợ của đơn vị, cá nhân;

c) Việc cung cấp tài liệu cho các tổ chức NGO phải đảm bảo theo đúng quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước, không cung cấp các thông tin không liên quan đến việc xây dựng và thực hiện dự án;

d) Sau khi làm việc với các tổ chức NGO: Các đơn vị, cá nhân có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh về kết quả làm việc và nội dung những thông tin đã cung cấp cho các Tổ chức NGO.

[...]