QUY ĐỊNH
CƠ QUAN TIẾP NHẬN, TRẢ KẾT QUẢ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số ........../QĐ-UBND ngày ......tháng…....năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về nơi tiếp nhận và trả
kết quả; thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; mối quan hệ và
trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức
có liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, thủ
tục hành chính không quy định tại văn bản này thì thực hiện theo các quy định
pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam và đơn vị trực thuộc Sở;
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các
Phòng, ban chuyên môn;
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI
DUNG LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 3. Tiếp nhận và hướng
dẫn hồ sơ
1. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết công
việc liên hệ, nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính (gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) tại
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, tại Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện), tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu điện ở những nơi có
điều kiện.
2. Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn, xem xét hồ sơ của cá nhân,
tổ chức:
a) Trường hợp hồ sơ của cá nhân, tổ chức không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thì hướng dẫn cụ thể, chu đáo
để cá nhân, tổ chức đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định
hiện hành.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo
quy định thì hướng dẫn bằng phiếu hướng dẫn để cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn
chỉnh. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, cụ thể, đầy
đủ, theo đúng quy định đã được niêm yết công khai.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết hoặc
in giấy biên nhận hồ sơ, nêu rõ ngày nhận, thời gian giải quyết và ngày hẹn trả
kết quả (trừ trường hợp thời hạn giải quyết của thủ tục, hồ sơ theo quy định là
trong ngày làm việc); cập nhật thông tin vào sổ hoặc phần mềm theo dõi tình
hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
3. Những hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị và đã được cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhưng
không thể giải quyết do hồ sơ không hợp pháp, hợp lệ (sau khi đã xem xét kỹ hồ
sơ) thì trả lại cho người nộp hồ sơ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ; đồng thời kèm theo văn bản do lãnh đạo cơ quan, đơn vị
ký (đối với Sở, đơn vị trực thuộc Sở) hoặc do Trưởng phòng chuyên môn ký (đối
với huyện, thành phố) hoặc do lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký,
trong đó có thông báo rõ lý do vì sao hồ sơ không được giải quyết.
Điều 4. Nơi nộp hồ sơ và
nhận kết quả
1. Người có nhu cầu sử dụng đất, người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện.
2. Người có nhu cầu sử dụng đất, người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo nộp hồ sơ
và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(gọi tắt là Giấy chứng nhận) hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền thu hồi đất,
cấp Giấy chứng nhận, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận (Thực hiện
theo Điều 66, Điều 105 Luật Đất đai, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Công văn số 5041/UBND-KTN ngày 01 tháng 12
năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:
- Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn;
b) Cấp Giấy chứng nhận lần cho tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố:
a) Quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:
- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư;
- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Thu hồi đất trong trường hợp khu vực thu hồi
đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đã được cấp Giấy chứng nhận, thì Sở
Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp
sau:
- Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà
phải cấp mới Giấy chứng nhận;
- Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 6. Quy định thời gian thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Thời gian (ngày làm việc) thực hiện thủ tục
hành chính ở lĩnh vực thẩm định nhu cầu sử dụng đất, giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định
như sau:
a) Thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để xem
xét giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất là 20 ngày;
b) Giao đất, thuê đất là 20 ngày, không kể thời
gian giải phóng mặt bằng;
c) Chuyển mục đích sử dụng đất là 15 ngày;
d) Bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hằng năm là 20 ngày;
đ) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia; thu hồi đất do chấm dứt việc sử
dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả lại đất; thu hồi đất ở trong
khu vực bị ô nhiễm môi trường, sụt lún bởi hiện tượng thiên tai, thời gian thực
hiện theo quy định pháp luật về đất đai.
e) Hòa giải, tranh chấp đất đai, thời gian thực
hiện theo quy định pháp luật về đất đai.
2. Thời gian (ngày làm việc) thực hiện thủ tục
hành chính ở lĩnh đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:
a) Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là 20 ngày.
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử
dụng đất lần đầu là 20 ngày.
c) Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu là 20 ngày.
d) Đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với
đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận là 20 ngày.
đ) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài
sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất là 20
ngày.
e) Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp
được Nhà nước giao đất để quản lý là 10 ngày.
g) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát
triển nhà ở là 20 ngày.
h) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã
chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã
được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy
định là 15 ngày.
i) Cấp đổi Giấy chứng nhận là 10 ngày; trường
hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là 50
ngày;
k) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
là 15 ngày;
m) Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy
định của pháp luật, thời gian thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.
3. Thời gian (ngày làm việc) thực hiện thủ tục
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất sau cấp Giấy chứng nhận kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định như sau:
a) Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là 10 ngày.
b) Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 03 ngày;
c) Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; thỏa thuận hợp nhất
hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của
vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất là 10 ngày;
d) Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên
hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do
sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ
tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận là 10 ngày.
đ) Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển
từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê
đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là 10 ngày.
e) Đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa
đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm
dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là 05 ngày.
g) Gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao,
khu kinh tế là 10 ngày.
h) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu là
07 ngày.
i) Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất là 15
ngày.
k) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân là 10 ngày.
m) Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp là 10 ngày.
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất là 01 ngày.
4. Thời gian quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với
từng loại thủ tục quy định Điều này được tăng thêm không quá 15 ngày.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm triển
khai thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành nghiêm túc các quy
định tại Quyết định này; công bố công khai trên trang thông tin điện tử và tại
Bộ phận một cửa của đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về hiệu quả giải quyết công việc, chú trọng kiện toàn bộ máy tổ chức
và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công
việc liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở các quy định tại Quyết định này,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, bổ sung, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công bố bộ thủ tục hành chính lĩnh vực về đất đai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Điều 8. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ
sung theo quy định./.