BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
430-TC/QĐ/KBNN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 6 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02/03/1993 của Chính phủ qui định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Bộ và các cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 25/CP ngày 05/04/1995 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ qui định chi tiết việc
phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Chế độ mở và sử dụng
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
1997, thay thế Quyết định số 80 TC/QĐ/KBNN ngày 06/03/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành bản "Qui định tạm thời về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
dự toán, hạn mức kinh phí được cấp và các tài khoản khác tại Kho bạc Nhà nước".
Điều 3:
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ Tài chính, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
CHẾ ĐỘ
MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI KBNN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 430 TC/QĐ/KBNN NGÀY 17/06/1997 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
A- QUY ĐỊNH CHUNG
I- ĐỐI TƯỢNG
MỞ TÀI KHOẢN
Đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước gồm có:
1. Tất cả các đơn vị sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước.
2. Các đơn vị cá nhân khác mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc
theo quyết định của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
II- HÌNH THỨC
MỞ TÀI KHOẢN
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và
phương thức cấp phát kinh phí ngân sách, các đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc
theo các hình thức sau đây:
1. Tài khoản hạn mức kinh phí
Tài khoản này mở cho các đơn vị
hưởng kinh phí của ngân sách nhà nước theo phương thức cấp phát bằng hạn mức
kinh phí, gồm có:
1.1. Hạn mức kinh phí thường
xuyên
1.2. Hạn mức kinh phí đầu tư xây
dựng cơ bản
1.3. Hạn mức kinh phí uỷ quyền
2. Tài khoản tiền gửi đơn vị dự
toán
Tài khoản này được mở trong trường
hợp:
2.1. Các đơn vị được Ngân sách
Nhà nước cấp kinh phí bằng "lệnh chi tiền" vào tài khoản của đơn vị tại
Kho bạc Nhà nước.
2.2. Các đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang (an ninh, quốc phòng).
2.3. Ban quản lý công trình XDCB
được Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí.
3. Tài khoản tiền gửi khác
Tài khoản này được mở cho các
đơn vị theo nội dung:
3.1. Tiền gửi khác của đơn vị sự
nghiệp có thu, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (không thuộc nguồn vốn của
ngân sách nhà nước cấp). 3.2. Tiền gửi của đơn vị, cá nhân khác theo qui định của
cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
III- PHẠM VI
MỞ TÀI KHOẢN
1. Các đơn vị được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính theo quy định của Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Trường hợp cần mở tài khoản khác địa
phương phải được sự đồng ý của Kho bạc Nhà nước cấp trên bằng văn bản.
2. Các đơn vị cá nhân không được
mở tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ trừ trường hợp có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
IV- TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ TÀI KHOẢN
Chủ tài khoản là người sở hữu hoặc
đại diện sở hữu hợp pháp số tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước (hạn mức kinh phí hoặc
tiền gửi). Chủ tài khoản có trách nhiệm chấp hành chế độ mở và sử dụng tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính, tiền tệ của Nhà
nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước. Có
quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thực hiện các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hợp pháp, hợp lệ; Chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác thay
mình ký chứng từ giao dịch với Kho bạc theo đúng pháp luật và thủ tục về uỷ quyền.
V- TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1. Kho bạc có trách nhiệm:
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện
đúng chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Phục vụ khách hàng theo đúng
chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
- Kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành chế độ tài chính, tiền tệ, chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước.
- Giữ bí mật các thông tin kinh
tế liên quan tới tài khoản tiền gửi khách hàng theo qui định.
2. Kho bạc Nhà nước có quyền:
- Từ chối việc thu hoặc chi trả
nếu thủ tục thanh toán, chứng từ kế toán không hợp lệ hoặc phát hiện chủ tài
khoản vi phạm chế độ quản lý tài chính, chế độ mở và sử dụng tài khoản, vi phạm
pháp luật.
- Phong toả hoặc tự động trích
tài khoản của chủ tài khoản theo qui định của pháp luật.
- Cung cấp thông tin kinh tế về
hoạt động của tài khoản cho cơ quan chức năng hoặc cơ quan có thẩm quyền theo
qui định của Chính phủ.
B- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I- THỦ TỤC
MỞ TÀI KHOẢN
1. Thủ tục mở tài khoản đối với
các đơn vị
Khi mở tài khoản, các đơn vị phải
gửi cho Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản những giấy tờ sau đây:
- Giấy đề nghị mở tài khoản
- Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký
- Quyết định bổ nhiệm chủ tài
khoản, kế toán trưởng
- Giấy tờ chứng thực tính hợp pháp
của việc thành lập đơn vị, trừ một số trường hợp đặc biệt nói ở điều 5 dưới
đây.
2. Thủ tục mở tài khoản đối với
cá nhân
Công chức, viên chức Nhà nước
khi mở tài khoản phải gửi tới Kho bạc các giấy tờ sau đây:
- Thẻ công chức hoặc giấy giới
thiệu của cơ quan nơi công tác.
- Giấy đề nghị mở tài khoản.
- Bản đăng ký mẫu chữ ký.
3. Giấy đề nghị mở tài khoản
Giấy đề nghị mở tài khoản phải
do chủ tài khoản ký tên và đóng dấu đơn vị (đối với công chức, viên chức không
phải đóng dấu).
Chủ tài khoản phải là thủ trưởng
đơn vị hoặc người được uỷ quyền làm chủ tài khoản
Đối với mỗi tài khoản, đơn vị,
cá nhân mở tài khoản phải lập 3 bản giấy đề nghị mở tài khoản, giấy đề nghị mở
tài khoản chỉ phải lập lại khi thay đổi tên đơn vị, thay đổi tính chất hoạt động
của đơn vị hoặc thay đổi quyền sở hữu tài khoản của cá nhân.
4. Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký
Đơn vị, cá nhân mở tài khoản phải
lập bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký trực tiếp theo mẫu in sẵn do Kho bạc Nhà nước
qui định. Không đóng dấu chữ ký hoặc phôtôcopy chữ ký.
Về chữ ký:
a/ Đối với đơn vị:
- Đơn vị mở tài khoản phải đăng
ký với cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản chữ ký của chủ tài khoản (chữ
ký thứ nhất) và người được uỷ quyền ký thay chủ tài khoản, chữ ký của kế toán
trưởng hoặc phụ trách kế toán tài vụ (chữ ký thứ hai) và người được uỷ quyền ký
thay. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang không có kế toán trưởng thì
không phải đăng ký chữ ký.
- Trên bản đăng ký mẫu dấu và chữ
ký cần ghi rõ họ, tên, chức vụ của những người giới thiệu chữ ký. Riêng đối với
các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang không nhất thiết phải ghi chức vụ.
- Những người đăng ký chữ ký đều
phải ký hai chữ ký mẫu vào bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký theo khung qui định.
- Mỗi đơn vị chỉ được đăng ký tối
đa 4 người ký chữ ký thứ nhất (chủ tài khoản và 3 người được uỷ quyền); 3 người
chữ ký thứ hai (kế toán trưởng và 2 người được uỷ quyền).
b/Đối với cá nhân: Phải ký 3 chữ
ký mẫu trên bản đăng ký mẫu chữ ký.
Về dấu:
Đơn vị mở tài khoản giao dịch với
Kho bạc Nhà nước phải đóng mẫu dấu đăng ký thật rõ nét và đã được đăng ký tại
cơ quan công an. Đối với lực lượng vũ trang mẫu dấu phải đăng ký với cơ quan bảo
mật trong ngành (Quốc phòng hoặc an ninh). Đối với mỗi tài khoản, đơn vị mở tài
khoản phải lập ba bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký gửi cho cơ quan Kho bạc Nhà nước
nơi mở tài khoản.
Khi thay đổi người ký chữ ký thứ
nhất hoặc người ký chữ ký thứ hai, thay đổi mẫu dấu, đơn vị mở tài khoản phải lập
lại bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để thay thế bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký đã
đăng ký với Kho bạc Nhà nước.
Bản đăng ký mẫu dấu chữ ký đã
đăng ký với Kho bạc Nhà nước có giá trị kể từ ngày đăng ký đến khi đơn vị mở
tài khoản đăng ký bản mẫu chữ ký và dấu khác thay thế hoặc đóng tài khoản giao
dịch tại Kho bạc Nhà nước.
5. Giấy chứng thực thành lập đơn
vị và quyết định bổ nhiệm chủ tài khoản
Các đơn vị mở tài khoản phải gửi
cho cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản bản sao Nghị định hoặc Quyết
định thành lập đơn vị do cấp có thẩm quyền ký (bản có hiệu lực thi hành mới nhất);
bản sao quyết định bổ nhiệm chủ tài khoản (bản sao quyết định bổ nhiệm thủ trưởng
đơn vị hoặc bổ nhiệm người được uỷ quyền làm chủ tài khoản) có xác nhận của cơ
quan quản lý trực tiếp cấp trên hoặc cơ quan Công chứng Nhà nước.
Đối với cơ quan Nhà nước (Văn
phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước), các cơ quan Đảng
cộng sản Việt Nam, các đoàn thể ... không phải gửi giấy chứng thực tính hợp
pháp của việc thành lập đơn vị.
Đối với các Bộ, các cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp uỷ Đảng cộng sản Việt Nam, đoàn thể
cấp Trung ương, UBND cấp tỉnh, huyện ... không phải gửi bản sao quyết định bổ
nhiệm thủ trưởng đơn vị hoặc bổ nhiệm người được uỷ quyền làm chủ tài khoản.
Đối với các đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang chỉ gửi giấy giới thiệu của đơn vị cấp trên của đơn vị đó để giới thiệu
chủ tài khoản.
II- KIỂM
SOÁT VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC MỞ TÀI KHOẢN CỦA KHÁCH HÀNG
1. Tại các cơ quan Kho bạc Nhà
nước, khi khách hàng đến nộp các giấy tờ để mở tài khoản giao dịch, kế toán trưởng
(hoặc cán bộ phụ trách kế toán) phải trực tiếp nhận và giải quyết. Sau khi kiểm
tra, xem xét tính hợp lệ, hợp pháp về thủ tục, tiến hành ghi số hiệu tài khoản
của khách hàng (tài khoản hạn mức kinh phí hoặc tài khoản tiền gửi đúng chế độ
qui định), ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản lên trên giấy đề nghị mở tài
khoản, bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký của khách hàng, ký tên trên giấy đề nghị mở
tài khoản và chuyển toàn bộ hồ sơ trình Giám đốc Kho bạc Nhà nước ký duyệt
2. Hồ sơ mở tài khoản đã được
Giám đốc Kho bạc Nhà nước ký duyệt được xử lý như sau:
- Vào sổ đăng ký mở tài khoản,
- Kế toán trưởng Kho bạc trực tiếp
lưu và bảo quản một bản giấy đề nghị mở tài khoản, một bản đăng ký mẫu dấu và
chữ ký và các giấy tờ chứng thực thành lập đơn vị, bổ nhiệm chủ tài khoản (lưu
theo thứ tự số hiệu tài khoản từ nhỏ đến lớn).
- Giao một bản giấy đề nghị mở
tài khoản, một bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký cho nhân viên kế toán trực tiếp
giao dịch với đơn vị, cá nhân lưu hồ sơ kế toán giao dịch.
- Trả lại cho chủ tài khoản một
bản giấy đề nghị mở tài khoản và một bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký.
III- SỬ DỤNG
TÀI KHOẢN
1. Đối với tài khoản hạn mức
kinh phí:
Các đơn vị dự toán, các chủ đầu
tư được cấp kinh phí theo hình thức hạn mức kinh phí sử dụng tài khoản này dưới
sự kiểm soát của cơ quan Kho bạc Nhà nước theo đúng chế độ kiểm soát chi và chế
độ cấp phát, thanh toán vốn ĐT XDCB hiện hành.
2. Đối với tài khoản tiền gửi:
2.1. Các đơn vị, cá nhân chỉ được
sử dụng tài khoản của mình để giao dịch trong phạm vi hoạt động của đơn vị và
phù hợp với nội dung tài khoản đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước. Nghiêm cấm việc
cho thuê mượn tài khoản. Khi sử dụng tiền trên tài khoản tiền gửi, các đơn vị,
cá nhân chỉ được sử dụng trong phạm vi số dư có còn gửi ở Kho bạc Nhà nước và
phải theo các qui định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, chế độ quản
lý tiền mặt và chế độ tài chính của Nhà nước.
2.2. Các khoản chi trả trích từ
tài khoản tiền gửi của đơn vị, cá nhân phải căn cứ vào chứng từ chuẩn chi hợp lệ,
hợp pháp của chủ tài khoản. Trường hợp các đơn vị vi phạm kỷ luật chi trả, hoặc
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền buộc đơn vị phải thanh toán, Kho bạc
Nhà nước được quyền và có trách nhiệm trích tài khoản của khách hàng để thực hiện
thanh toán.
2.3. Khi đơn vị, cá nhân chậm nộp
các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, căn cứ vào yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, Kho bạc Nhà nước được quyền tự động trích tài khoản tiền gửi của đơn vị,
cá nhân đó nộp vào Ngân sách Nhà nước. Nếu tài khoản đó không đủ số dư hoặc hết
số dư để trích, Kho bạc Nhà nước ghi vào sổ theo dõi riêng khoản tiền còn thiếu;
Khi tài khoản của đơn vị có đủ số dư được tiếp tục trích nộp Ngân sách Nhà nước
và tính phạt chậm thanh toán theo chế độ thanh toán không dùng tiền mặt hiện
hành. Số tiền phạt chậm thanh toán được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo cấp
Ngân sách được sử dụng.
2.4. Khi phát hiện khách hàng sử
dụng tiền gửi không phù hợp với nội dung của tài khoản đã đăng ký và mục lục
Ngân sách Nhà nước hoặc vi phạm thủ tục thanh toán và quản lý tiền mặt ..., Kho
bạc Nhà nước có quyền từ chối chi trả, trả lại chứng từ thanh toán cho khách
hàng lập lại. Trường hợp vi phạm chế độ tài chính, Kho bạc được giữ lại các chứng
từ thanh toán để thông báo cho các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
2.5. Hàng ngày, các đơn vị giao
dịch phải đến cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để nhận chứng từ và sổ
chi tiết, đối chiếu số liệu giao dịch với Kho bạc Nhà nước. Những đơn vị ở xa,
nếu khách hàng có yêu cầu bằng văn bản thì Kho bạc Nhà nước gửi qua Bưu điện.
Chi phí dịch vụ do khách thanh toán cho Kho bạc Nhà nước.
2.6. Hàng tháng, các đơn vị giao
dịch phải gửi đến Kho bạc Nhà nước bản xác nhận số dư tài khoản (lập 2 liên) có
đủ dấu của đơn vị và chữ ký của chủ tài khoản. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu cho đơn vị (kế toán trưởng ký xác nhận, đóng dấu "kế
toán kho bạc", đối với Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã thì đóng dấu
"Kho bạc nhà nước"), gửi trả lại cho đơn vị một liên, một liên lưu hồ
sơ kế toán Kho bạc Nhà nước.
2.7. Khi phát hiện thấy số liệu
ghi sổ chi tiết tài khoản của khách hàng có sai sót, Kho bạc Nhà nước chủ động
thông báo ngay cho khách hàng biết để thống nhất điều chỉnh. Ngược lại nếu
khách hàng phát hiện sai sót trong tài khoản của mình cũng phải thông báo cho
Kho bạc Nhà nước biết để điều chỉnh, đảm bảo số liệu giữa 2 bên luôn khớp đúng.
3. Khi lập chứng từ kế toán và
các chứng từ thanh toán, các đơn vị và cá nhân phải thực hiện đúng và đầy đủ chế
độ lập chứng từ kế toán Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành.
IV- PHONG
TOẢ VÀ TẤT TOÁN TÀI KHOẢN
1. Phong toả
Tài khoản bị phong toả trong những
trường hợp sau đây:
1.1 Bị phong toả theo yêu cầu bằng
văn bản của các cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Chủ tài khoản vi phạm kỷ luật
thanh toán (Phát hành séc quá số dư, cho thuê mượn tài khoản).
1.3. Chủ tài khoản là cá nhân bị
chết nhưng không có người được uỷ quyền hay thừa kế. Trường hợp có người uỷ quyền,
tài khoản cũng có thể bị phong toả nếu có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
Việc giải toả tài khoản được thực
hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tất toán
Tài khoản được tất toán trong
các trường hợp:
2.1. Đơn vị không còn tên pháp
lý giao dịch: sáp nhập, giải thể, đổi tên. Đối với tài khoản của các đơn vị dự
toán khi thay đổi nơi mở tài khoản.
2.2. Chủ tài khoản có văn bản
yêu cầu tất toán tài khoản.
2.3. Các trường hợp tất toán
phát sinh sau khi có kết quả xử lý phong toả tài khoản.
2.4. Tài khoản không hoạt động
liên tục sau thời gian 3 tháng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho chủ tài khoản biết.
Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo, nếu chủ tài khoản không có ý kiến thì số
dư trên tài khoản được xử lý như sau:
- Đối với tài khoản có nguồn gốc
từ NSNN được trích nộp NSNN.
- Đối với tài khoản của doanh
nghiệp và cá nhân được KBNN chuyển vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý và được giải
quyết theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi thực hiện phong toả và tất
toán tài khoản, đơn vị và Kho bạc Nhà nước phải tiến hành việc đối chiếu số liệu,
xác nhận số dư đến ngày đối chiếu, lập biên bản có chữ ký và dấu của 2 bên, mỗi
bên giữ một bản.
Việc xử lý và chuyển số dư của
tài khoản đến nơi khác thực hiện theo yêu cầu cụ thể của đơn vị hoặc cơ quan có
thẩm quyền.
V- QUI ĐỊNH
VỀ LÃI TIỀN GỬI, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ PHỤC VỤ
1. Lãi tiền gửi
Các tài khoản tiền gửi của các
đơn vị dự toán, chủ đầu tư hưởng kinh phí của Ngân sách Nhà nước không được hưởng
lãi.
Các tài khoản tiền gửi được hưởng
lãi suất, theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn Ngân hàng Nhà nước trả cho Kho bạc
Nhà nước, bao gồm: Tiền gửi bảo hiểm xã hội Việt nam; Tiền gửi quỹ bảo hiểm y tế;
Tiền gửi quỹ Hỗ trợ đầu tư quốc gia; Tiền gửi của các doanh nghiệp (nếu có); Tiền
gửi cá nhân.
2. Phí thanh toán và phí phục vụ
quản lý tài khoản
Kho bạc Nhà nước không thu phí
thanh toán và phí phục vụ đối với các tài khoản không được hưởng lãi.
Các tài khoản được hưởng lãi phải
trả phí thanh toán và phí phục vụ theo mức Ngân hàng Nhà nước thu của Kho bạc
Nhà nước.