Quyết định 43/QĐ-UB năm 1990 ban hành quy định về chế độ niêm yết giá và không bán quá giá niêm yết của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

Số hiệu 43/QĐ-UB
Ngày ban hành 17/01/1990
Ngày có hiệu lực 17/01/1990
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Vương Hữu Nhơn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 43/QĐ-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 1990

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NIÊM YẾT GIÁ VÀ KHÔNG BÁN QUÁ GIÁ NIÊM YẾT.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chánh được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước công bố ngày 7 tháng 12 năm 1989;
Căn cứ vào thực tế kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ ở thành phố và theo đề nghị của Trưởng Ban Vật giá thành phố;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành Quy định về chế độ niêm yết giá và không bán quá giá niêm yết trên địa bàn thành phồ kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho những điểm quy định về chế độ niêm yết giá, xử ký vi phạm về niêm yết giá và bán quá giá niêm yết trong bản quy định kèm theo Quyết định số 193/QĐ-UB ngày 5-12-1986 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Vật giá thành phố, Thủ trưởng các Sở ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân hoạt động kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ trên địa bàn thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Hữu Nhơn

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ NIÊM YẾT GIÁ VÀ KHÔNG BÁN QUÁ GIÁ NIÊM YẾT Ở THÀNH PHỐ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/QĐ-UB ngày 17-01-1990 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Điều 1. Tất cả các cửa hàng, quầy hàng, các sạp mua bán và kinh doanh dịch vụ trong và ngoài chợ, các cơ sở phục vụ và cho thuê tiện ích như: khách sạn, rạp hát, tiệm cho thuê quần áo… xe chuyên chở công cộng đều phải niêm yết giá ở nơi khách hàng dễ nhìn thấy nhất và không được lấy cao hơn giá đã niêm yết. Khi cần thiết phải thay đổi giá bán hoặc công phục vụ thì phải niêm yết giá lại. Mức giá niêm yết do chủ kinh doanh quy định, riêng những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá thì phải niêm yết giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 2. Việc niêm yết giá phải đảm bảo yêu cầu sau:

- Giá niêm yết phải ghi rõ ràng bằng tiền đồng Việt Nam (hoặc bằng ngoại tệ ở các cửa hàng được phép bán hàng thu ngoại tệ) có ghi rõ ký hiệu, mã hiệu từng loại hàng theo đơn vị thương mại thông dụng: thước, lít, kilogam…

Giá phải niêm yết trên từng mặt hàng.

- Đối với nông sản, thực phẩm tươi sống thì có một bảng chung ghi giá các mặt hàng mà cơ sở có kinh doanh có ghi rõ phẩm cấp, chủng loại.

- Đối với công dịch vụ và cho thuê tiện ích thì phải ghi rõ giá kèm theo tên dịch vụ tiện ích, quy ước phục vụ. Bảng giá phải ghi rõ ràng dễ đọc, dễ nhìn.

- Đối với cước vận tải phải ghi rõ mức giá kèm theo cự ly cụ thể.

Điều 3. Biện pháp xử lý vi phạm:

1/ Không niêm yết giá, hoặc niêm yết giá không đầy đủ, không rõ ràng, không để nơi thuận tiện để khách hàng nhìn rõ bị phạt như sau:

- Vi phạm lần đầu: phạt tiền từ 10.000đ đến 50.000đ.

- Vi phạm lần thứ hai:rút giấy phép kinh doanh30 ngày và phạt tiền từ 50.000đồng đến 100.000đồng.

- Vi phạm lần thứ ba: rút giấy phép kinh doanh không thời hạn và phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

2/ Bán quá giá niêm yết hoặc giá chỉ đạo (nếu là sản phẩm dịch vụ do Nhà nước định giá) hay các hình thức bán quá giá trá hình như: cân, đong, đo, đếm thiếu, hạ phẩm cấp, hoặc phục vụ không đúng như quy định kèm theo giá niêm yết thì phải trả lại tiền chênh lệch giá do bán cao hơn giá niêm yết cho khách hàng hoặc nộp vào ngân sách (nếu không xác định được khách hàng bị thiệt hại), ngoài ra còn bị xử lý như sau:

- Vi phạm lần đầu: rút giấy phép kinh doanh từ 7 ngày đến 15 ngày và phạt tiền từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng.

- Vi phạm lần thứ hai: rút giấy phép kinh doanh từ 30 ngày đến 60 ngày và phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng.

[...]