UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2008/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 29 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG
BỜ TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định 158/2007/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 145 /TTr-TNMT ngày 25 tháng
9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến
lược quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2020 (sau đây gọi tắt là Chiến lược), gồm các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC
1. Quan điểm:
1.1. Chiến lược quản lý tổng hợp vùng
bờ là định hướng cơ bản cho các chương trình hành động trước mắt và lâu dài (đến
năm 2020) để giải quyết những vấn đề phức tạp trong quản lý tài nguyên, môi trường
vùng bờ, thông qua cơ chế điều phối, hợp tác liên ngành.
1.2. Phát triển bền vững, hài hòa giữa
các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường là quan điểm cơ bản trong xây dựng
Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam. Phát triển đa cực, nhưng có
trọng điểm, nhằm giảm thiểu các mâu thuẫn và phát triển cân đối, hài hoà giữa
các ngành kinh tế vùng bờ. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc
phòng, an ninh và phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.
1.3. Chiến lược đảm bảo cho tất cả
các bên liên quan hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm khai thác, sử dụng một cách hợp
lý tài nguyên và môi trường phù hợp với đặc thù về sinh thái vùng Quảng Nam.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung: Phát triển kinh
tế vùng bờ bền vững, bảo vệ nguồn lợi, tài nguyên và môi trường, hạn chế và giảm
thiểu tác hại của thiên tai, cải thiện và nâng cao đời sống cộng đồng cư dân địa
phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Nâng cao nhận thức và tăng cường
năng lực quản lý tổng hợp vùng bờ cho cán bộ và nhân dân các địa phương ven biển
tỉnh Quảng Nam.
b) Ồn định và nâng cao đời sống nhân
dân, tạo sinh kế cho người dân, nhằm thay thế các hoạt động kinh tế có ảnh hưởng
đến môi trường.
c) Phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại
do thiên tai, ô nhiễm môi trường; đặc biệt môi trường tại các khu công nghiệp,
đô thị, các khu du lịch, cửa sông và bến cảng; ngăn ngừa suy thoái tài nguyên
vùng bờ, khuyến khích khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, bảo tồn và phục
hồi đa dạng sinh học và các giá trị văn hoá, lịch sử.
d) Hoàn chỉnh cơ sở pháp lý và tăng
cường năng lực quản lý tài nguyên môi trường vùng bờ tỉnh Quảng Nam.
II. PHẠM VI, NỘI
DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC
1. Phạm vi
Vùng bờ tỉnh Quảng Nam được xác định
cho giai đoạn 2008 - 2020 của Chiến lược này dựa trên ba yếu tố chính là: Vấn đề
và các mối quan tâm đối với vùng bờ; Ranh giới hành chính; Khả năng quản lý của
địa phương. Vùng bờ Quảng Nam được xác định bao gồm 06 huyện và thành phố ven
biển: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành và cụm đảo Cù
Lao Chàm. Về phía biển được giới hạn đến đường đẳng sâu 50m biển.
2. Các nhiệm vụ của chiến lược
2.1- Các hợp phần chính của chiến lược:
a) Xây dựng năng lực quản lý tổng hợp
vùng bờ.
b) Khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên, đảm bảo các nhu cầu sử dụng của thế hệ mai sau; phát triển kinh tế xã hội
gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường.
c) Bảo vệ và phục hồi các hệ sinh
thái tài nguyên và môi trường, giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai.
d) Bảo tồn đa dạng sinh học và các
vùng có giá trị tự nhiên, xã hội, lịch sử và văn hoá.
đ) Phát triển bền vững vùng bờ.
Tại mỗi hợp phần đều có kế hoạch hành
động thực hiện chiến lược kèm theo. Tổng cộng có 16 kế hoạch hành động.
2.2. Kế hoạch hành động ưu tiên đến
năm 2015:
a) Tuyên truyền và nâng cao nhận thức
về quản lý tổng hợp vùng ven bờ cho cộng đồng và cán bộ chính quyền địa phương.
b) Xây dựng qui hoạch khai thác, sử dụng
hợp lý và phát triển bền vững tài nguyên vùng bờ.
c) Quy hoạch khai thác, sử dụng các
lưu vực sông nhằm giảm nhẹ thiên tai và phục hồi môi trường.
d) Thiết lập cơ chế điều phối đa
ngành trong quản lý phát triển vùng bờ; đảm bảo sự tham gia đầy đủ của các bên
liên quan trong quá trình xây dựng, thực hiện các chương trình/kế hoạch và ra
quyết định về quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển vùng bờ.
III. CÁC GIẢI PHÁP
CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Nhóm giải pháp tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức, huy động sự tham gia của cộng đồng
a) Nâng cao nhận thức cộng đồng về
tài nguyên, môi trường biển, ven biển và những vấn đề quản lý liên quan.
b) Tăng cường năng lực và phương thức
tuyên truyền: Đào tạo đội ngũ tuyên truyền, phát triển mạng lưới tuyên truyền rộng
khắp các cơ sở, huyện, tỉnh. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp
và các địa phương trong hoạt động tuyên truyền.
c) Xây dựng hệ thống hoạt động thông
tin về tài nguyên, môi trường vùng bờ.
d) Huy động các bên liên quan vào công
tác truyền thông môi trường: Tăng cường năng lực quản lý nhà nước, phục vụ phát
triển bền vững vùng bờ cho các cơ sở, ban ngành và các địa phương. Huy động các
tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động quan trắc và cảnh báo sớm môi trường.
2. Nhóm giải pháp về thể chế,
chính sách và công cụ kinh tế
a) Rà soát lại các văn bản pháp quy
hiện có và chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới.
b) Phân công các ngành, các cấp xây dựng,
hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến quản lý và phát triển vùng bờ, với
sự tham vấn rộng rãi của các bên liên quan và cộng đồng.
c) Xây dựng cơ chế tạo nguồn tài
chính bền vững phục vụ quản lý tổng hợp vùng bờ.
d) Mở rộng hợp tác với thành phố Đà Nẵng
và tỉnh Quảng Ngãi, hợp tác trong nước và ngoài nước, nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ để
giải quyết các vấn đề liên quan.
đ) Đẩy mạnh việc thực hiện nguyên tắc
người gây ô nhiễm môi trường, hủy hoại tài nguyên phải chi trả để khắc phục, bồi
thường. Từng bước áp dụng việc thu phí, thuế môi trường đối cới các cơ sở sản
xuất, tổ chức, cá nhân xả chất thải các loại vào môi trường vùng bờ.
3. Nhóm giải pháp quy hoạch
a) Rà soát lại các quy hoạch, kế hoạch
phát triển đảm bảo phù hợp với yêu cầu về sử dụng lâu bền tài nguyên và môi trường.
b) Xây dựng quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường vùng bờ đến năm 2015,
xem đó là một bộ phận cấu thành của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng
Nam.
c) Huy động sự tham gia rộng rãi của
các bên liên quan và cộng đồng trong xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng
tài nguyên và môi trường.
4. Nhóm giải pháp tăng cường sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên và môi trường vùng bờ
a) Xây dựng các cam kết về sử dụng và
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng bờ giữa các cơ quan, cộng đồng cư
dân.
b) Xây dựng cơ chế đồng quản lý để
thu hút sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt là các cộng đồng cư dân ven
biển.
Điều 2. Tổ chức thực hiện và phân công trách nhiệm
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện tốt chiến lược;
tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Điều phối và Hội đồng tư vấn kỹ thuật đa ngành
để hổ trợ thực hiện.
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn vốn trong kế hoạch hàng năm để
thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ của tỉnh; xây dựng cơ chế, chính
sách tài chính, tín dụng đảm bảo việc thực hiện được thuận lợi và có hiệu quả.
- Các Sở, Ban, ngành liên quan: Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành cho phù hợp với
Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ của tỉnh; hợp tác, hỗ trợ với các ngành
liên quan cùng thực hiện chiến lược để đảm bảo phát triển bền vững. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tích cực tham gia tìm kiếm các cơ hội đầu tư về bảo
vệ tài nguyên và môi trường vùng bờ.
- UBND các huyện, thành phố ven biển:
Rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Tích cực tham gia và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện Chiến
lược quản lý tổng hợp vùng bờ của tỉnh.
- UBND các xã, phường: Tham gia điều
chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương. Vận động nhân
dân thực hiện các hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Các tổ chức xã hội: Tích cực tuyên
truyền, giáo dục, huy động cộng đồng tích cực tham gia thực hiện các hoạt động
bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn địa phương.
- Các cơ quan nghiên cứu, tư vấn địa
phương: Xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học cung cấp
các thông tin cần thiết để thực hiện tốt Chiến lược đề ra.
Kinh phí thực hiện chiến lược được
trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, các dự án tài trợ trong và
ngoài nước, các cá nhân tổ chức hoạt động kinh tế có liên quan trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 3. Quyết định có hiệu
lực kể từ sau 10 ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố ven biển; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|