Quyết định 4295/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015
Số hiệu | 4295/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Đinh Văn Thu |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4295/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 27 tháng 12 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ về qui định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 25/3/2011 và Quyết định số 2253/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành và điều chỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 966/TTr-SCT ngày 25/10/2011 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 489/TTr-SKHĐT ngày 24/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT.
CHỦ TỊCH |
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4295 /QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 bao gồm các hoạt động khuyến khích, thúc đẩy, tuyên truyền cộng đồng; các hoạt động nghiên cứu khoa học, các biện pháp quản lý và biện pháp kỹ thuật bắt buộc nhằm thực hiện đồng bộ các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, giảm chi phí năng lượng, góp phần tập trung và khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh năng lượng.
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2006 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về sử dụng năng lượng, tạo chuyển biến từ nhận thức sang hành động cụ thể để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Thông qua các hoạt động của Chương trình tăng hiệu suất sử dụng năng lượng, hợp lý hoá sản xuất; phấn đấu tiết kiệm 5% - 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng so với dự báo hiện nay về phát triển năng lượng và phát triển kinh tế - xã hội; tiết kiệm từ 10 - 12% sản lượng điện so với dự báo phụ tải các cơ quan, công sở nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b) Hỗ trợ các đơn vị chủ sở hữu, các đơn vị quản lý các công trình toà nhà, các đơn vị quản lý hệ thống điện chiếu sáng công cộng, thực hiện nâng cấp, cải tiến các trang thiết bị nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm. Xây dựng một số mô hình điển hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong cơ sở sản xuất công nghiệp, toà nhà, nhà ở đô thị, công trình hạ tầng công cộng (mỗi loại 2 - 3 mô hình).
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4295/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 27 tháng 12 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ về qui định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 25/3/2011 và Quyết định số 2253/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành và điều chỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 966/TTr-SCT ngày 25/10/2011 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 489/TTr-SKHĐT ngày 24/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT.
CHỦ TỊCH |
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4295 /QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 bao gồm các hoạt động khuyến khích, thúc đẩy, tuyên truyền cộng đồng; các hoạt động nghiên cứu khoa học, các biện pháp quản lý và biện pháp kỹ thuật bắt buộc nhằm thực hiện đồng bộ các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, giảm chi phí năng lượng, góp phần tập trung và khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh năng lượng.
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2006 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về sử dụng năng lượng, tạo chuyển biến từ nhận thức sang hành động cụ thể để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Thông qua các hoạt động của Chương trình tăng hiệu suất sử dụng năng lượng, hợp lý hoá sản xuất; phấn đấu tiết kiệm 5% - 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng so với dự báo hiện nay về phát triển năng lượng và phát triển kinh tế - xã hội; tiết kiệm từ 10 - 12% sản lượng điện so với dự báo phụ tải các cơ quan, công sở nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b) Hỗ trợ các đơn vị chủ sở hữu, các đơn vị quản lý các công trình toà nhà, các đơn vị quản lý hệ thống điện chiếu sáng công cộng, thực hiện nâng cấp, cải tiến các trang thiết bị nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm. Xây dựng một số mô hình điển hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong cơ sở sản xuất công nghiệp, toà nhà, nhà ở đô thị, công trình hạ tầng công cộng (mỗi loại 2 - 3 mô hình).
c) Tiết kiệm trong phát điện, truyền tải, phân phối và sử dụng điện:
- Đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm điện trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện, phấn đấu giảm tỉ lệ điện dùng xuống dưới 7% vào năm 2015 (hiện nay 8,6%).
- Tiết kiệm 10% - 15% sản lượng điện so với dự báo tại các cơ quan, công sở nhà nước trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2011 trở đi, 100% trụ sở cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước, doanh nghiệp có vốn của nhà nước được đầu tư mới phải sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng. Đến hết năm 2012 hoàn thành việc thay thế đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang T10 bằng các loại đèn tiết kiệm điện.
- Từng bước tổ chức mạng lưới giao thông, chiếu sáng đô thị đảm bảo hiện đại văn minh, hiệu quả nhằm giảm khoảng 40% tổng mức tiêu thụ điện năng so với dự báo. Đến năm 2015 hoàn thành việc cải tạo, thay thế hệ thống đèn chiếu sáng bằng đèn tiết kiệm điện; áp dụng các công nghệ mới hiện đại để có thể điều chỉnh giảm công suất tiêu thụ vào giờ thấp điểm, mật độ giao thông giảm (trong hệ thống chiếu sáng giao thông, đường phố).
d) Khuyến khích, khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo thay thế năng lượng hoá thạch, hỗ trợ các nhà sản xuất, nhập khẩu đưa ra thị trường các trang thiết bị sử dụng năng lượng mới hiệu suất cao (các thiết bị cung cấp và sử dụng năng lượng mặt trời tại các toà nhà, khách sạn và trong sinh hoạt; thiết bị phát điện từ khí sinh học...).
đ) Hình thành và từng bước hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu năng lượng phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quốc gia.
e) Tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp từng bước xây dựng hệ thống quản lý năng lượng.
g) Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cộng đồng, từng bước xây dựng thói quen tiết kiệm năng lượng trong thiết bị chiếu sáng và gia dụng trong từng hộ gia đình.
h) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố.
b) Xây dựng, ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quản lý đầu tư xây dưng theo quy định.
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện Luật Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Đôn đốc các tổ chức sử dụng năng lượng trọng điểm lập báo cáo kiểm toán năng lượng định kỳ theo quy định.
d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt. Xây dựng các chuyên đề về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả định kỳ hàng tháng trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam và các đơn vị thông tin, truyền thông đóng trên địa bàn tỉnh.
b) Phát hành tờ rơi, tờ dán, quảng cáo, sách hướng dẫn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về an toàn điện đến các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
c) Giới thiệu, phổ biến và hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị, công nghệ tiết kiệm năng lượng. Tổ chức tọa đàm, trao đổi, tập huấn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ít nhất 02 lần mỗi năm; có 01 gian hàng trưng bày (lồng ghép với gian hàng trưng bày hàng hoá, sản phẩm đặc trưng của tỉnh Quảng Nam) để tư vấn, giới thiệu, cung cấp và lắp đặt các sản phẩm tiết kiệm năng lượng cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
d) Xây dựng Trang thông tin điện tử về tiết kiệm năng lượng và đưa vào hoạt động trong năm 2012. Kết nối với Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, UBND tỉnh và các trang thông tin điện tử quan trọng khác của địa phương.
3. Sử dụng trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo
a) Tổ chức Hội thảo và tham gia Hội chợ triển lãm chuyên ngành "Năng lượng hiệu quả - môi trường Quảng Nam" nhằm tạo môi trường trao đổi, giới thiệu trang thiết bị, công nghệ mới, cung cấp thông tin về các sản phẩm tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng có nhiều tiện ích hơn cho tiêu dùng. Tập huấn nâng cao năng lực tiếp nhận công nghệ mới tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp.
b) Trình diễn mô hình quản lý, công nghệ sản xuất, chiếu sáng và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
c) Có cơ chế hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thay thế các thiết bị tiết kiệm năng lượng. Khuyến khích sử dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, nhiên liệu sinh học, biogas...).
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp về tiêu chuẩn thiết bị tiết kiệm năng lượng, thực hiện kiểm toán năng lượng; xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm.
b) Xây dựng và thực hiện một số dự án thí điểm kỹ thuật - công nghệ sử dụng nhiên liệu, nhiệt và điện cụ thể, chú trọng việc trang bị dây chuyền công nghệ tận dụng nhiệt thừa, tiết kiệm năng lượng trong sử dụng động cơ, điều hòa, thông gió...
c) Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý năng lượng tại doanh nghiệp; tập huấn phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công ở trong và ngoài nước về tiết kiệm năng lượng.
d) Tạo nguồn quỹ có hỗ trợ lãi suất để các doanh nghiệp vay đầu tư thay đổi công nghệ tiết kiệm năng lượng và áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn trong sản xuất.
5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
a) Xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh để tiết kiệm năng lượng (khai thác tối ưu mạng giao thông, chống ùn tắc giao thông, nghiên cứu điều chỉnh lộ trình, lịch trình, tần suất hoạt động của phương tiện vận tải hành khách công cộng; tăng cường vận tải hành khách công cộng; khuyến khích các đơn vị vận tải sử dụng nhiên liệu sinh học tham gia vận tải công cộng).
b) Tham gia thử nghiệm sử dụng nhiên liệu sinh học sử dụng cho một số phương tiện giao thông vận tải.
6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà và cơ quan, công sở
a) Hỗ trợ các đơn vị thực hiện kiểm toán năng lượng; xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng năng lượng; xây dựng các quy định nội vi, mô hình quản lý năng lượng nhằm giám sát việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà.
b) Tập huấn, hướng dẫn nâng cao năng lực cho công tác thiết kế, xây dựng, quản lý các công trình tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Xây dựng kế hoạch và giải pháp tiết kiệm điện trong hệ thống chiếu sáng đô thị (đầu tư sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, nghiên cứu sử dụng thiết bị chiếu sáng bằng năng lượng tái tạo, áp dụng công nghệ hiện đại để điều khiển hệ thống chiếu sáng...), sử dụng đèn compact thay đèn sợi đốt tại các vị trí thích hợp.
d) Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trong quá trình thẩm định, thông qua các dự án về xây dựng đề nghị áp dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng và có phương án sử dụng năng lượng hiệu quả cho các công trình, tòa nhà....
7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
a) Thực hiện cải tạo, nâng cấp, lắp đặt thay thế dần trang thiết bị của các hệ thống chiếu sáng công cộng và nội bộ các cơ quan, đơn vị và địa phương nhằm tiết kiệm từ 40 - 60% điện năng tiêu thụ.
b) Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chế độ vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng theo các tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành, đảm bảo nguyên tắc chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm (tiêu chuẩn Việt Nam).
c) Nghiên cứu sử dụng thiết bị chiếu sáng bằng năng lượng mặt trời, áp dụng công nghệ hiện đại để điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng.
d) Các đơn vị tư vấn thiết kế, thẩm định khi tư vấn về Dự án hệ thống điện chiếu sáng công cộng phải áp dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
8. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
a) Cải thiện hiệu suất đối với các trang thiết bị cũ, sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất, gia công, chế biến, bảo quản và vận chuyển sản phẩm nông nghiệp (bao gồm việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ, hải sản); từng bước thay thế bằng các trang thiết bị hiện đại, ít tiêu tốn năng lượng .
b) Vận hành, khai thác hợp lý các trạm bơm điện của hệ thống thuỷ lợi.
c) Ứng dụng và mở rộng năng lượng tái tạo Biogas từ chăn nuôi, chuyển đổi hợp lý sản xuất cây trồng chế biến năng lượng sinh học. Khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn năng lượng than, than bùn, năng lượng sinh khối.
a) Nâng cao hiệu quả sử dụng điện của các hộ phụ tải (cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình tòa nhà, trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học... và các hộ gia đình).
b) Điều khiển nhu cầu sử dụng điện phù hợp với khả năng cung cấp điện (cắt đỉnh, dịch chuyển phụ tải...).
c) Giảm tỉ lệ điện dùng trong truyền tải, phân phối và bán lẻ.
10. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong gia đình
Xây dựng mô hình và tổ chức, phát động các cuộc thi "Hộ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả"; "Gia đình tiết kiệm điện" tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
III. VỀ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
- Tổng kinh phí thực hiện Chương trình: 13.950.000.000 đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình: Hỗ trợ từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ngân sách tỉnh và từ các doanh nghiệp tham gia Chương trình.
Các đơn vị, địa phương có đề án thuộc Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phải lập dự toán chi tiết gửi cơ quan chức năng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
a) Thành lập Ban Chỉ đạo (BCĐ) Điều hành cung ứng và tiết kiệm năng lượng cấp tỉnh do Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Trưởng Ban. Thành viên BCĐ cấp tỉnh là đại diện lãnh đạo các Sở, cơ quan: Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ; đại diện lãnh đạo UBND các huyện, thành phố; Đài phát thanh - Truyền hình; Công ty Điện lực Quảng Nam và các cơ quan thông tin, báo chí của địa phương.
b) BCĐ Chương trình có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện và điều phối toàn bộ hoạt động Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2011 - 2015, kiểm tra đánh giá kết quả hàng năm.
c) Kiện toàn bộ máy, trang bị cơ sở vật chất Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Sản xuất sạch hơn Quảng Nam đảm bảo các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ.
Huy động và sử dụng phối hợp các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương (CTMT Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả), ngân sách tỉnh, vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn của các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình.
a) Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và tỉnh chủ yếu hỗ trợ cho việc xây dựng các văn bản quy định về tăng cường chức năng quản lý nhà nước; hướng dẫn, điều tra, khảo sát, thu thập thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng của tỉnh; hỗ trợ thực hiện kiểm toán năng lượng và trong việc thực hiện các dự án đầu tư, mô hình thí điểm về tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; kinh phí hoạt động của BCĐ Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh.
b) Nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dùng để thực hiện các chuyên đề, dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được các bên thống nhất.
c) Nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia Chương trình dùng để đầu tư cho các dự án, chuyên đề nhằm đổi mới công nghệ đáp ứng việc tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp; tạo ra sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức để nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; sử dụng nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
b) Thực hiện đầu tư có chọn lọc trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn (hỗ trợ kỹ thuật, kiểm toán năng lượng, lập báo cáo đầu tư, thiết kế, trang thiết bị đo kiểm ...).
c) Đầu tư cho công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực của cán bộ quản lý năng lượng của các ngành, địa phương và cơ sở tiêu thụ năng lượng trên địa bàn tỉnh.
a) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia và tổ chức thực hiện các đề tài, dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, về áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
b) Xây dựng mô hình, công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và nghiên cứu nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các tổ chức chính phủ, phi chính phủ quốc tế và các cá nhân nước ngoài, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, cho các tổ chức tư vấn hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tổ chức hội thảo khoa học, gửi cán bộ đi đào tạo, khảo sát ở nước ngoài. Phối hợp với mạng lưới tiết kiệm năng lượng trong khu vực ASEAN, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và quốc tế để triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
6. Kiểm toán năng lượng các cơ sở sử dụng năng lượng
a) Khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp, sản xuất trong nông nghiệp, chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý toà nhà, cơ sở vận tải định kỳ thực hiện kiểm toán năng lượng, nhằm xác định các cơ hội tiết kiệm năng lượng, lựa chọn áp dụng các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b) Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm có nghĩa vụ thực hiện kiểm toán năng lượng theo quy định tại Điều 33, 34 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Điều 9 Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
a) Là cơ quan Thường trực BCĐ Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh; có trách nhiệm tham mưu giúp BCĐ tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch triển khai theo các nội dung, tổng hợp báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) theo yêu cầu về triển khai Chương trình với Bộ Công Thương và UBND tỉnh.
b) Là cơ quan đầu mối hướng dẫn các văn bản pháp lý có liên quan đến các đơn vị thực hiện chương trình, đề án, dự án; làm việc với các chuyên gia, các trường Đại học, các Trung tâm nghiên cứu ứng dụng, các Viện nghiên cứu, các Chủ đầu tư có mô hình thành công cùng với các đơn vị thực hiện các đề án đã được UBND tỉnh, Bộ Công Thương phê duyệt đạt kết quả; tổng hợp các vướng mắc báo cáo BCĐ Chương trình và UBND tỉnh xem xét giải quyết. Chịu trách nhiệm điều hành các đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2011 -2015 trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Sản xuất sạch hơn Quảng Nam nghiên cứu, xây dựng các đề tài, dự án, mô hình về tiết kiệm năng lượng và triển khai ứng dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, thực hiện kiểm toán năng lượng tại các cơ sở công nghiệp, công sở, công trình toà nhà và các cơ sở tiêu thụ năng lượng khác; tư vấn, hỗ trợ thông tin, kỹ thuật trong việc thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
d) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan thực hiện:
- Căn cứ nội dung Chương trình tham mưu, điều phối, kiểm tra hoạt động, đánh giá việc sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; các dự án, đề tài của các ngành, đơn vị thuộc nội dung Chương trình trong năm thực hiện. Thẩm tra, tổng hợp các dự án, đề tài thực hiện trong năm trước ngày 30 tháng 7 (đối với các đề tài, dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh) và trước ngày 30 tháng 4 (đối với nguồn vốn từ Trung ương) hàng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Lập dự toán và quản lý kinh phí hoạt động hàng năm của BCĐ tỉnh (từ ngân sách tỉnh) theo quy định.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, tổng hợp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng các biện pháp khuyến khích ứng dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Khảo sát, đánh giá, hướng dẫn, lựa chọn và hỗ trợ xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại cơ sở sản xuất, các tòa nhà thương mại, văn phòng, đơn vị quản lý chiếu sáng đô thị (cung cấp tài liệu về quản lý năng lượng, phổ biến kinh nghiệm các mô hình quản lý năng lượng trong và ngoài nước).
- Hàng năm, tổ chức tập huấn về tiết kiệm năng lượng cho các cán bộ quản lý năng lượng, cán bộ kỹ thuật công nghệ, tuyên truyền viên...; làm đầu mối triển khai tổ chức đào tạo, tập huấn, các dự án trình diễn tiết kiệm năng lượng của các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, các tổ chức khác trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tham gia hội chợ, trưng bày, giới thiệu mô hình tới các tổ chức, cá nhân tiếp cận các sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, năng lượng mới, công nghệ sản xuất sạch hơn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Lập danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 01 hằng năm theo quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ.
- Lập kế hoạch, báo cáo Bộ Công Thương quyết định bố trí kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, để hỗ trợ các cơ sở thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà:
a) Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng.
b) Tập huấn quy chuẩn, giới thiệu các giải pháp trong xây dựng các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thiết kế xây dựng tòa nhà tiết kiệm năng lượng cho các đơn vị tư vấn thiết kế, giám sát, thi công và các đơn vị quản lý tòa nhà (cung cấp tài liệu; khảo sát; phổ biến các mô hình tòa nhà tiết kiệm đã thành công trong và ngoài nước...); kiểm tra, xử lý kịp thời vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với công trình xây dựng đang thi công, cải tạo.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và các tổ chức liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải.
a) Nghiên cứu, hợp lý hóa mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm tối ưu hóa năng lực giao thông vận tải, tăng cường phương tiện vận tải hành khách công cộng.
b) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải sử dụng nhiên liệu sinh học.
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ngành và các tổ chức liên quan ưu tiên cho các đề tài, dự án có nội dung nghiên cứu khoa học nhằm thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả liên quan đến môi trường. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức có liên quan triển khai nội dung sử dụng năng lượng tái tạo tại các hộ gia đình nông thôn; đề xuất các vùng có tiềm năng triển khai ứng dụng năng lượng tái tạo.
b) Xây dựng mô hình trình diễn "Hộ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả"; "Gia đình tiết kiệm điện" mỗi huyện, thành phố (ít nhất 01 mô hình - theo cụm, tổ, nhóm hộ gia đình) lồng ghép với việc triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
c) Tư vấn, hỗ trợ triển khai sử dụng khí sinh học (Biogas) để phát điện, sinh hoạt tại các trang trại chăn nuôi, cơ sở chế biến nông sản và địa bàn nông thôn.
a) Tham gia triển khai các đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo liên quan đến Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Phối hợp, lồng ghép trong quá trình đầu tư, nâng cấp sử dụng đèn chiếu sáng có hiệu suất cao, tiết kiệm điện cho các cơ sở giáo dục.
b) Tổ chức các cuộc thi ý tưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về môi trường trong các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và PTTH (lồng ghép trong các bài giảng môn công nghệ, giáo dục công dân, vật lý, hoá học...).
c) Dành thời lượng hợp lý trong chương trình ngoại khoá để phổ biến các nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Phối hợp, lồng ghép các nội dung có liên quan của Chương trình trong quá trình đầu tư, nâng cấp trang thiết bị y tế, đèn chiếu sáng sử dụng loại có hiệu suất cao, tiết kiệm điện cho các cơ sở y tế (Bệnh viện, Trung tâm y tế, Phòng khám đa khoa...).
Phối hợp với Sở Tài chính cân đối kế hoạch đảm bảo các nguồn lực vốn ngân sách tỉnh cho hoạt động của Chương trình. Phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên quan kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ các Bộ, ngành ở Trung ương, từ các dự án nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho tỉnh.
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan cân đối dự toán kinh phí của các đơn vị được phân công thực hiện cho các nội dung của Chương trình và khả năng cân đối ngân sách hàng năm. Tổng hợp dự toán các nội dung chương trình, báo cáo UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; hướng dẫn các đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn của chương trình cho các đơn vị thực hiện theo quy định.
11. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng tại các công trình văn hoá, thể thao, khách sạn và các hoạt động lễ hội, sự kiện thể thao - văn hoá.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các Đài phát thanh, truyền hình thuộc tỉnh xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh dành thời lượng thích hợp để tuyên truyền chủ trương của Nhà nước về thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề và các cơ sở khác có tham gia dạy nghề trên địa bàn tỉnh, lồng ghép Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào chương trình dạy nghề, trên cơ sở tài liệu hướng dẫn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện năng sử dụng hàng năm của các cơ quan đơn vị theo Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên bộ Tài chính - Công Thương và đưa vào nội dung tiêu chí bình xét thi đua các đơn vị của tỉnh.
b) Xem xét cân đối chỉ tiêu biên chế bổ sung cho Trung tâm tiết kiệm năng lượng và Sản xuất sạch hơn Quảng Nam, để đảm bảo năng lực thực hiện chức năng nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.
15. Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả liên quan đến cơ sở sản xuất, dịch vụ. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường có liên quan đến sử dụng tiết kiệm năng lượng trên địa bàn do đơn vị quản lý.
16. Các đơn vị phát điện, Công ty truyền tải
Phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức có liên quan thực hiện phát điện, truyền tải tiết kiệm và hiệu quả.
a) Xây dựng kế hoạch, phát điện nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn năng lượng sơ cấp. Tuân thủ các quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành lò hơi do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Định kỳ tổ chức bảo trì, hiệu chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả của nhà máy.
c) Xây dựng kế hoạch, lộ trình nhằm giảm tỉ lệ điện dùng trong truyền tải.
17. Công ty Điện lực Quảng Nam
Phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức có liên quan thực hiện phân phối sử dụng điện, tiết kiệm và hiệu quả.
a) Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp với các khả năng cung cấp (giờ cao điểm, thấp điểm); đáp ứng đầy đủ điện năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý kỹ thuật nhằm giảm tỉ lệ điện dùng trong phân phối kinh doanh.
c) Theo dõi, báo cáo định kỳ việc sử dụng điện và tiết kiệm điện của cơ quan công sở nhà nước trên địa bàn tỉnh cho BCĐ và UBND tỉnh.
d) Tuyên truyền, vận động sử dụng điện tiết kiệm; hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
18. Các đơn vị phân phối điện và bán buôn, bán lẻ điện khác (ngoài Công ty Điện lực Quảng Nam)
a) Phối hợp với các phòng, ban, chức năng của các huyện, thành phố, các tổ chức có liên quan thực hiện phân phối sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
b) Thực hiện các khoản a, b, mục 17 Chương trình này.
c) Theo dõi, báo cáo định kỳ việc sử dụng điện và tiết kiệm điện của cơ quan công sở nhà nước do đơn vị cấp điện về UBND huyện, thành phố để tổng hợp báo cáo về BCĐ Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh.
d) Tuyên truyền, vận động sử dụng điện tiết kiệm; hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
19. Đơn vị sử dụng điện, hộ gia đình
Thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Hạn chế sử dụng các thiết bị điện công suất lớn vào các giờ cao điểm.
Thiết kế, xây dựng nhà ở có khả năng tận dụng các nguồn năng lượng tự nhiên (ánh sáng, thông gió).
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiết kiệm năng lượng, xây dựng kế hoạch triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng trên địa bàn.
b) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, phát động các phong trào tiết kiệm năng lượng tại các phường, xã, tổ dân cư.
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và theo yêu cầu với UBND tỉnh và BCĐ chương trình tỉnh.
d) Các huyện mới tái lập: Phú Ninh, Nông Sơn khi triển khai các công trình hạ tầng và các công trình xây dựng phải áp dụng các quy định về tiết kiệm năng lượng và hiệu quả.
e) Thành phố Tam Kỳ và Hội An đưa nội dung khai thác, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào lộ trình quy hoạch xây dựng hạ tầng đô thị, tập trung có trọng điểm đối với các toà nhà, biệt thự; từng bước xây dựng mới và cải tạo hệ thống chiếu sáng công cộng hiệu suất cao (thay thế bóng cũ, sử dụng thiết bị tiết giảm điện...); lựa chọn tuyến đường phố, công viên, khuôn viên đầu tư thí điểm hệ chiếu sáng kết hợp với sử dụng năng lượng mặt trời. Từng bước đầu tư phát điện từ năng lượng mặt trời, năng lượng gió để phục vụ sinh hoạt và du lịch cho xã đảo Tân Hiệp, thay thế dần việc phát điện từ nguồn máy phát diesel.
21. Các cơ quan thông tin đại chúng
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam chủ động phối hợp với Sở Công Thương xây dựng các chuyên đề giới thiệu các biện pháp, mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và các tổ chức cá nhân tham gia sản xuất nghiên cứu ứng dụng các thiết bị tiết kiệm điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; chuyên mục thông tin trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phát tin, phóng sự trung bình 2 lần/tháng).
22. Ủy ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên, hội viên và quần chúng nhân dân tham gia hưởng ứng việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1. Trên cơ sở nội dung của Chương trình này, căn cứ chức năng nhiệm vụ đã được phân công, BCĐ Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, cụ thể hoá thành kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị mình, đồng thời tăng cường kiểm tra đôn đốc, tổ chức tổng kết đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố kịp thời phản ảnh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
CÁC ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT
KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
(Kèm theo Quyết định số: 4295/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Đề án 1: Tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm
TT |
Nội dung hoạt động |
Kinh phí (tr.đồng) |
Thời gian thực hiện |
Nguồn vốn |
1 |
Hoạt động hội thảo |
300 |
2011-2014 |
CTMTQG |
2 |
Hoạt động tập huấn |
300 |
2011-2014 |
CTMTQG |
3 |
Đầu tư thiết bị phục vụ công tác tư vấn |
300 |
2011-2012 |
CTMTQG |
4 |
Hỗ trợ kinh phí tư vấn lập báo cáo kiểm toán cho 5 DN sử dụng năng lượng trọng điểm |
450 |
2012-2014 |
CTMTQG, DN tham gia CT |
5 |
Kinh phí triển khai dự án TKNL cho 5 DN được kiểm toán năng lượng |
5.000 |
2014-2015 |
DN tham gia CT |
6 |
Kinh phí tham gia hội chợ |
200 |
2012-2015 |
DN tham gia CT |
7 |
Kinh phí tham quan học tập |
50 |
2012-2015 |
NS tỉnh |
|
TỔNG CỘNG |
6.600 |
|
|
Đề án 2: Tiết kiệm năng lượng cho các tòa nhà, khách sạn
TT |
Nội dung hoạt động |
Kinh phí (tr.đồng) |
Thời gian thực hiện |
Nguồn vốn |
1 |
Hoạt động hội thảo, tập huấn |
200 |
2011-2014 |
CTMTQG |
2 |
Khảo sát đánh giá hiện trạng |
150 |
2011-2014 |
CTMTQG |
3 |
Kiểm toán năng lượng cho 20 đơn vị |
500 |
2011-2012 |
CTMTQG, DN tham gia CT |
4 |
Kinh phí triển khai dự án TKNL cho 02 DN trình diễn |
1.500 |
2014-2015 |
CTMTQG, NS tỉnh, DN tham gia CT |
|
TỔNG CỘNG |
2.350 |
|
|
Đề án 3: Tiết kiệm năng lượng cho chiếu sáng công cộng
TT |
Nội dung hoạt động |
Kinh phí (tr.đồng) |
Thời gian thực hiện |
Nguồn vốn |
1 |
Hoạt động truyền thông về chiếu sáng công cộng, chiếu sáng quảng cáo... |
100 |
2012-2014 |
CTMTQG, NS tỉnh |
2 |
Khảo sát, lập Dự án xây dựng, chỉnh trang Hệ thống Chiếu sáng công cộng SDNL NL tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam |
1.700 |
2012-2015 |
CTMTQG, Ngân sách tỉnh |
|
TỔNG CỘNG |
1.800 |
|
|
Đề án 4: Chiếu sáng học đường hiệu suất cao và tiết kiệm năng lượng
TT |
Nội dung hoạt động |
Kinh phí (tr.đồng) |
Thời gian thực hiện |
Nguồn vốn |
1 |
Hoạt động truyền thông |
50 |
2011-2012 |
CTMTQG |
2 |
Hội thảo, tập huấn |
150 |
2012-2013 |
CTMTQG |
3 |
Khảo sát và trển khai lắp đặt thí điểm chiếu sáng học đường cho 2 trường học |
500 |
2013-2014 |
CTMTQG |
|
TỔNG CỘNG |
700 |
|
|
Đề án 5: Nguyên cứu, ứng dụng nguồn năng lượng tái tạo
TT |
Nội dung hoạt động |
Kinh phí (tri.đồng) |
Thời gian thực hiện |
Nguồn vốn |
1 |
Hoạt động truyền thông |
300 |
2011-2012 |
CTMTQG, NS tỉnh |
2 |
Hội thảo, tập huấn |
200 |
2012-2013 |
CTMTQG, NS tỉnh |
3 |
Nghiên cứu triển khai ứng dụng các thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo |
500 |
2013-2014 |
CTMTQG, NS tỉnh |
4 |
Xây dựng thí điểm tòa nhà sử dụng năng lượng tái tạo |
1.500 |
2014-2015 |
CTMTQG, NS tỉnh |
|
TỔNG CỘNG |
2.500 |
|
|
TỔNG HỢP KINH PHÍ CỦA CÁC ĐỀ ÁN
TT |
ĐỀ ÁN |
Kinh phí (tr.Đồng) |
Thời gian thực hiện |
|
1 |
Tiết kiệm năng lượng cho các Doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm |
6.600 |
2011-2015 |
|
2 |
Tiết kiệm năng lượng cho các tòa nhà, khách sạn |
2.350 |
2011-2015 |
|
3 |
Tiết kiệm năng lượng cho chiếu sáng công cộng |
1.800 |
2011-2015 |
|
4 |
Chiếu sáng học đường hiệu suất cao và tiết kiệm năng lượng |
700 |
2011-2013 |
|
5 |
Nguyên cứu, ứng dụng nguồn năng lượng tái tạo |
2.500 |
2011-2015 |
|
|
TỔNG KINH PHÍ |
13.950 |
|
|