ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH DAKLAK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
4274/2003/QĐ-UB
|
Ngày 23 tháng
12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH DAKLAK NGÀY 23/12/2003 VỀ VIỆC BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU NỐI HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THẢI CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐẤU NỐI VÀO
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THẢI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH DAKLAK
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
- Căn cứ Quyết định số 3725/QĐ-UB ngày
28/12/2000 và Quyết định số 162/QĐ- UB ngày 22/01/2002 của UBND tỉnh về phê duyệt
và điều chỉnh dự án đầu tư thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Buôn Ma
Thuột .
- Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số
632/GĐ-SXD ngày 17/11/2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành quy định
về đấu nối hệ thống thoát nước thải của các đối tượng đấu nối vào hệ thống
thoát nước thải thành phố Buôn Ma Thuột, kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quy định này áp
dụng cho các khu vực nằm trong vùng của dự án đấu nôi của hệ thống thoát nước
thải, thuộc dự án thoát nước thành phố Buôn Ma Thuột.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở: Xây dựng, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học - Công nghệ, Lao động
-Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND thành phố Buôn Ma Thuột, Giám đốc Công ty
Quản lý đô thị và Vệ sinh môi trường; giám đốc Ban quản lý dự án thoát nước và
thủ trưởng các đơn vị, cơ quan và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này kể từ ngày ký.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH DAKLAK KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU NỐI HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THẢI CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐẤU NỐI
VÀO HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THẢI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4274/2003/QĐ-UB ngày 23/12/2003 của UBND tỉnh
DakLak)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Một số cụm từ
trong quy định này được hiểu như sau:
- Vùng phục vụ của dự án thoát nước: Vùng được dự
án thoát nước đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa, nước thải;
- Đối tượng đấu nối: Được hiểu là các hộ gia
đình, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh, thương mại, đơn vị sản xuất, cơ quan
hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, nhà hàng, khách sạn... có nhà ở
hoặc trụ sở làm việc nằm trong khu vực xây dựng hệ thống thống thoát nước thải
thành phố.
- Chi phí đấu nối: Chi phí dùng vào việc mua ống,
phụ kiện, nguyên vật liệu và công lao động cần có để hoàn chỉnh đấu nối, lắp đặt
hệ thống thoát nước thải của hộ gia đình vào hệ thống thống thoát nước thải
thành phố.
Điều 2. Tất cả các hộ
gia đình, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh, thương mại, đơn vị sản xuất, cơ
quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, khách sạn, nhà hàng... có
nhà ở hoặc trụ sở làm việc có sử dụng hệ thống thoát nước thải hiện nằm trong
phạm vi xây dựng đường ống thoát nước thải thuộc vùng phục vụ của dự án đều phải
chấp hành đấu nối vào hệ thống.
Điều 3. Mục đích của
việc đấu nối hệ thống thoát nước thải của các đối tượng đấu nối vào hệ thống
thoát nước thải của thành phố Buôn Ma Thuột nhằm giảm ô nhiễm môi trường... đặc
biệt là nghuồn nước và không khí.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. YÊU CẦU CỦA VIỆC ĐẤU NỐI:
Điều 4. Việc đấu nối hệ
thống thoát nước thải của các đối tượng đấu nối vào hệ thống thoát nước thải của
thành phố là để các hộ không còn phải tự xử lý nước thải, bất kỳ bể tự hoại hay
hố thấm hiện hữu nào nằm trong các đối tượng đấu nối sẽ không sử dụng tới hoặc
bị lấp, huỷ toàn bộ thay vào đó các công trình vệ sinh (toilet, bệ, chậu rửa,
vòi sen... cả nhà vệ sinh) được đấu nối thẳng vào hệ thống thu gom nước thải mới,
riêng nước mưa không được phép đưa vào hệ thống thoát nước thải.
Điều 5. Khi hệ thống đường
ống thoát nước thải chính, đường ống thoát đấu nối “bên ngoài nhà” và hộp nối lắp
đạt ở phần vỉa hè được thi công hoàn tất tại một số trục đường cụ thể, thì cùng
lúc đó các đối tượng đấu nối nằm trên các trục đường đó sẽ được thông báo để
đăng ký việc đấu nối và ký hợp đồng đấu nối “bên trong nhà”.
Điều 6. Mức kinh phí lắp
đặt, đấu nối hệ thống thoát nước thải cho một nhà điển hình có chiều dài 20 mét
tính từ nhà bếp, nhà tắm.. ở phía nhà ra hộp nối ở phía trước nhà; bao gồm toàn
bộ ống, phụ kiện, nguyên vật liệu và công lao động cần có để hoàn chỉnh đấu nối,
với mức áp dụng cụ thể là 2.507.000 đồng, bao gồm:
STT
|
Tên công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá(đồng)
|
Thành tiền (đồng)
|
1
|
Cung cấp và lắp đặt phụ tùng
|
Bộ
|
1
|
334.000
|
334.000
|
2
|
Lắp đặt ống UVC-D100
|
md
|
18
|
83.680
|
1.506.060
|
3
|
Hoàn trả nền gạch cho ống D100
|
md
|
18
|
27.920
|
52.560
|
4
|
Lắp đặt ống uPVC-D100
|
md
|
3
|
36.350
|
109.050
|
5
|
Hoàn trả nền gạch cho ống Với D60
|
md
|
3
|
18.610
|
55.830
|
Nền gạch hoàn trả là gạch Ceramíc loại 30 cm x
30 cm.
Điều 7. Các hộ gia đình,
không phân biệt về điều kiện thành phần kinh tế và kết cấu, kích thước nhà ở, công
trình (Nhà xây kiên cố, nhà tạm hay nhà hộ gia đình có chiều dài trên 20m.) đều
chỉ được hỗ trợ cơ bản là: 1.200.000 đồng/hộ. Mỗi hộ nghèo có sổ chứng nhận của
Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp, được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/hộ;
Điều 8. Các cơ quan, đơn
vị sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh, thương mại, cơ quan hành chính sự nghiệp,
tổ chức chính trị xã hội, nhà hàng, khách sạn.., kể cả hộ gia đình cho thuê nhà
làm trụ sở Văn phòng doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn mà chủ nhà là chủ doanh nghiệp đều phải trả toàn bộ phần kinh phí lắp đặt,
đấu nối của đơn vị mình.
II. PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ
Điều 9. Trên cơ sở hợp đồng
lắp đặt, đấu nối dược ký kết thống nhất giữa Ban quản lý dự án thoát nước với
các đối tượng đấu nối;
1. Sau khi nhận đơn đăng ký đấu nối, kiểm tra và
ký kết hợp đồng đấu nối, đối tượng đấu nối theo điều 7, được tạm ứng 50% kinh
phí hỗ trợ cơ bản là: 600.000 đồng/hộ; Ngoài ra đối với hộ có sổ chứng nhận hộ
nghèo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp, được tạm ứng 50% kinh phí hỗ
trợ cơ bản là 500.000 đồng/hộ;
2. Sau khi đối tượng đã thực hiện hoàn tất việc
lắp đặt ống đấu nối, Ban Quản lý dự án thoát nước cùng đơn vị liên quan kiểm
tra chấp thuận, lập biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình hoàn đưa
vào sử dụng. Căn cứ vào hồ sơ và quy định chung của việc thanh toán, đối tượng
đấu nối theo điều 7, được thanh toán 50% số tiền còn lại là: 600.000 đồng/hộ và
hộ có sổ chứng nhận hộ nghèo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp, được
thanh toán thêm: 500.000 đồng/hộ.
3. Ban Quản lý dự án thoát nước căn cứ vào số hộ
đã đấu nối thực tế, theo mức chi phí đã được phê duyệt để quyết toán số chi phí
hỗ trợ cho các đối tượng đấu nối theo đúng qui định. Số tiền hỗ trợ này được sử
dụng từ nguồn vốn đối ứng 20% của phía Việt Nam do Ban quản lý dự án thoát nước
quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Khi nhận hồ sơ
thẩm định thiết kế - dự toán công trình xây dựng của các chủ dầu tư mà công
trình này nằm trong vùng phục vụ của dự án thoát nước, Sở Xây dựng cần phải kiểm
tra và đánh giá về hệ thống lắp đặt chờ và đấu nối hệ thống thoát nước thải hộ
gia đình đó vào hệ thống thoát nước thải thành phố.
Điều 11. Khi các chủ đầu
tư (cá nhân, gia đình, tập thể, cơ quan, tổ chức..) đề nghị cấp phép xây dựng
nhà ở, công trình hiện thuộc vùng phục vụ của Dự án thoát nước mà có liên quan
đến hệ thống thoát nước thải, ngoài việc thực hiện theo các văn bản hướng dẫn
quy định về việc cấp giấy phép xây dựng hiện hành, Uỷ ban nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột phải yêu cầu các chủ đầu tư có bản cam kết thực hiện việc thiết kế,
dự toán và xây lắp phần ống lắp đặt chờ hoặc hợp đồng đấu nối hệ thống thoát nước
thải vào hệ thống thoát nước thải thành phố (theo mẫu thiết kế điển hình do dự
án cung cấp) và có trách nhiệm kiểm tra, định vị công trình lắp đặt hệ thống
thoát nước thải đó. Ngoài ra cần chỉ đạo cho UBND các phường, khối phố, tổ chức
đoàn thể, đơn vị và cá nhân liên quan thuộc vùng phục vụ của dự án phối hợp thực
hiện trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch vận động, tuyên truyền, thuyết
phục mở rộng nhận thức về dự án. Đồng thời có những biện pháp hữu hiệu nhằm
khuyến khích sự hợp tác, hỗ trợ của cộng đồng để tất cả các đối tượng đấu nối kể
từ thời điểm này khi các hộ tiến hành sửa chữa hoặc xây dựng mới nhà ở công trình
đều đăng ký việc đấu nối chờ và sẽ đấu nối trong thời gian tới.
Điều 12. Ban Quản lý dự
án thoát nước (cơ sở để thành lập Xí nghiệp thoát nước và vệ sinh trong tương
lai) phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
cho đối tượng đấu nối biết các chủ trương, chính sách có liên quan và triển
khai đồng bộ qui định này. Đồng thời trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho các đối tượng
đấu nối về yêu cầu, qui cách kỹ thuật của việc lắp đặt, đấu nối; Tiếp nhận đơn
đăng ký đấu nối, ký kết hợp đồng lắp đặt, đấu nối với các đối tượng đấu nối, quản
lý, khai thác số lượng hộ đấu nối theo đúng quy định hiện hành; Đồng thời có
trách nhiệm cử cán bộ hướng dẫn kỹ thuật thi công, theo dõi, kiểm tra, giám sát
công trình trong thời gian đối tượng đấu nối thi công và lập biên bản nghiệm
thu theo đúng quy định tại Quyết định số 18/QĐ-BXD ngày 26/7/2003 của Bộ xây dựng
và thanh toán khoản hỗ trợ tài chính đúng đối tượng và quyết toán số kinh phí hỗ
trợ theo mức chi phí được phê duyệt.
Điều 13. Sở Tài chính,
Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng có kế hoạch chủ động làm việc thống nhất và hướng dẫn
cho Ban quản lý Dự án thoát nước để tạo điều kiện trong việc thanh, quyết toán
chi phí hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng đấu nối được thuận lợi theo quy định
hiện hành.
Điều 14. Đề nghị Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phối hợp
tuyên truyền, vận động các đối tượng đấu nối chấp hành chủ trương này.
Điều 15. Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện theo quy định này, trường hợp những vấn đề
gì cần thay đổi, bổ sung hoặc có những đối tượng đấu nối nào không chấp hành đấu
nối, cố tình trì hoãn, gây khó khăn, cản trở thì Ban quản lý dự án thoát nước
thành phố Buôn Ma Thuột chủ động thống nhất với các ngành chức năng của tỉnh,
thành phố để trình UBND tỉnh xem xét, xử lý.