ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
4269/QĐ-UB-NC
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6
năm 1994 ;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính
phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và Thông tư
hướng dẫn thực hiện số 233/TTCP-TC ngày 15/4/1994 của Ban Tổ chức cán bộ Chính
phủ ;
Tiếp theo Quyết định số 980/QĐ-UB ngày 25/6/1993 của Ủy
ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 1282/QĐ-UB-NC ngày 25/8/1993 của Ủy
ban nhân dân thành phố về việc thành lập Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 4310/QĐ-UB ngày 20/12/1994 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quản lý Nhà nước của Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch, Trưởng Ban Tổ chức
chính quyền thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành “Quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước, tổ chức bộ máy của Sở Du lịch
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh” kèm theo quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Du lịchthành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Chí
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, QUYỀN HẠN, TRÁCH
NHIỆM VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4269/QĐ-UB-NC ngày 18/9/1996 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh).
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Sở Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về nghiệp vụ chuyên môn đối với ngành du lịch trên địa bàn thành phố
và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Tổng cục Du lịch về chuyên môn nghiệp
vụ.
Điều 2. Sở Du lịch giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý Nhà nước đối với các hoạt động du lịch bao gồm các thành phần
kinh tế trên địa bàn thành phố (kể cả đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài) bằng
pháp luật thống nhất trong cả nước, theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Du
lịch và Ủy ban nhân dân thành phố, có sự phân định rõ trách nhiệm quản lý của Sở
và trách nhiệm quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 3. Sở Du lịch được điều hành bởi 1 Giám đốc và
một số Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân thành phố,
Ủy ban nhân dân thành phố và Tổng cục Du lịch về ngành du lịch theo đúng chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Các Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ được phân công.
Tổ chức bộ máy của
Sở Du lịch :
- Trên cơ sở tổ chức
gọn nhẹ có hiệu lực, căn cứ nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân thành phố giao cho từng
thời gian, Giám đốc Sở quyết định tổ chức các Phòng, Ban chuyên môn hoặc Tổ
chuyên viên cho phù hợp với tình hình cụ thể sau khi có sự thỏa thuận của Trưởng
Ban Tổ chức chính quyền thành phố, công tác kiện toàn tổ chức phải gắn liền với
việc sắp xếp bố trí cán bộ “đúng người, đúng việc” để từng bước thực hiện đúng
chức danh tiêu chuẩn công chức.
Chỉ tiêu biên chế
của Sở do Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm trên cơ sở tăng hoặc giảm nhiệm
vụ để xác định tổng biên chế.
- Mỗi Phòng có 1
Trưởng phòng phụ trách và có 1 đến 2 Phó phòng giúp việc.
- Trưởng phòng và
Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
- Chức năng, nhiệm
vụ của mỗi phòng ban do Giám đốc Sở quy định cụ thể và Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về phần việc của mình đã được giao.
Chương II.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ DU LỊCH ĐỐI VỚI NGÀNH VÀ LĨNH VỰC CÔNG
TÁC
Điều 4. Về pháp luật :
1- Trên cơ sở pháp
luật Nhà nước, các văn bản pháp qui của Chính phủ và các văn bản quản lý, hướng
dẫn của Tổng cục Du lịch về quản lý. Sở nghiên cứu, cụ thể hóa và thể chế hóa
thành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành, nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện các chế độ chính
sách về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc quyền hạn trách nhiệm của Sở.
2- Sở Du lịch hướng
dẫn thực hiện các văn bản pháp qui do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, kiểm
tra các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, đơn vị cơ sở và công dân trong việc
thi hành các văn bản pháp qui của Nhà nước nghiên cứu đề xuất với Ủy ban nhân
dân thành phố và Tổng cục Du lịch sửa đổi bổ sung hoặc cụ thể hóa các chính
sách chế độ có liên quan đến hoạt động du lịch.
3- Nghiên cứu
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các tiêu chuẩn qui trình qui phạm và định
mức kinh tế kỹ thuật của thành phố theo sự phân cấp của Trung ương.
4- Được Ủy ban
nhân dân thành phố ủy quyền thực hiện cấp và thu hồi các loại giấy phép kinh
doanh thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Tổng
cục Du lịch.
5- Tuyên truyền,
giáo dục pháp luật theo chuyên ngành du lịch.
6- Theo phân cấp
quản lý, quyết định hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xử lý các
vi phạm trong hoạt động du lịch của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước
ngoài trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Về kế hoạch qui hoạch :
1- Căn cứ chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, của thành phố và của Tổng cục Du lịch,
Sở xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển của ngành (hàng năm, dài hạn) trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Hướng dẫn các đơn
vị thuộc ngành, quận, huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch hàng năm và dài hạn để
tổng hợp thành kế hoạch chung của ngành.
2- Tham gia nghiên
cứu xây dựng các chương trình dự án đầu tư phát triển ngành du lịch trình Ủy
ban nhân dân thành phố và Tổng cục Du lịch, kiểm tra việc thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển về ngành du lịch trên địa bàn thành phố.
Phối hợp với các
cơ quan có liên quan xét duyệt các chương trình dự án đầu tư gián tiếp về ngành
du lịch.
3- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chỉ
tiêu kế hoạch pháp lệnh, chỉ tiêu hướng dẫn cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc
ngành du lịch thành phố, theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch ngành, đề xuất với
Ủy ban nhân dân thành phố để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch (bổ sung, điều chỉnh kế hoạch) và cùng với các cơ quan chức năng liên
quan của thành phố xét duyệt công nhận hoàn thành kế hoạch đối với các đơn vị
thuộc ngành du lịch của thành phố.
4- Nghiên cứu, phối
hợp với các cơ quan chức năng, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố trong việc
thành lập- giải thể, tách nhập, chuyển quyền sở hữu các doanh nghiệp, các tổ chức
sự nghiệp thuộc ngành du lịch theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
5- Tham gia xét
duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình, các chương trình, đề tài thuộc
ngành du lịch theo sự phân cấp và qui chế quản lý của Nhà nước và Ủy ban nhân
dân thành phố.
6- Tổ chức tiếp nhận,
xử lý, cung cấp các loại thông tin kinh tế, du lịch trong và ngoài nước phục vụ
cho việc quản lý ngành du lịch.
7- Lập báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình thị trường và hoạt động của ngành du lịch
gởi Ủy ban nhân dân thành phố, Tổng cục Du lịch.
Điều 6. Về thống kê thông tin kinh tế :
1- Tổ chức thực hiện
chế độ thống kê thông tin kinh tế Nhà nước trong hoạt động kinh doanh du lịch tại
thành phố.
2- Định kỳ báo cáo
tình hình hoạt động kinh doanh du lịch của các thành phần kinh tế tại thành phố
cho Ủy ban nhân dân thành phố, Tổng cục Du lịch và cung cấp tình hình trên cho
Cục Thống kê thành phố.
3- Được yêu cầu
các đơn vị hoạt động du lịch thuộc các thành phần kinh tế cung cấp các số liệu
thống kê theo quy định về hoạt động kinh doanh du lịch của đơn vị mình.
Điều 7. Quan hệ đối ngoại :
1- Giúp Ủy ban
nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế, các dự án tài trợ, đầu tư
phát triển ngành du lịch của thành phố.
2- Tham gia đàm
phán hoặc đàm phán ký kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng quy định
của luật pháp, chính sách Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố về ngành du lịch.
3- Chỉ đạo thực hiện
các chương trình, dự án quốc tế tài trợ cho thành phố kể cả viện trợ Chính phủ
và phi Chính phủ có liên quan đến ngành du lịch theo quy định của Chính phủ và Ủy
ban nhân dân thành phố, quản lý việc mời và nội dung hoạt động của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài vào thành phố theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố
về ngành du lịch.
4- Đề xuất với Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định việc cử các đoàn cán bộ thuộc ngành du lịch
thành phố ra nước ngoài công tác, học tập, tu nghiệp theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố.
5- Tổ chức tham
gia các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc lĩnh vực du lịch khi được Ủy ban nhân
dân thành phố cho phép hoặc ủy quyền.
Điều 8. Về phần tài chánh :
1- Phối hợp với Sở
Tài chánh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành
phố kế hoạch tài chánh toàn ngành du lịch phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội của thành phố, trong đó có kế hoạch tài chánh cho các chương trình mục
tiêu do Sở quản lý và tổ chức thực hiện toàn thành phố.
2- Đối với phần kế
hoạch tài chánh do Sở Du lịch trực tiếp quản lý và thực hiện, sau khi được Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt, Giám đốc Sở có quyền phân bổ, kiểm tra việc
chi phí đúng nguyên tắc chế độ tài chánh và chịu trách nhiệm quyết toán với Sở
Tài chánh. Trường hợp cần thiết trong phạm vi tổng mức thu chi tài chánh được duyệt,
Giám đốc Sở có quyền điều chỉnh chi tiết để thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng
không được thay đổi mục tiêu kế hoạch đã được duyệt. Việc điều chỉnh này phải
trao đổi thống nhất với Sở Tài chánh và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố.
3- Đối với phần kế
hoạch tài chánh thuộc ngành du lịch thành phố do Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà
nước tại các doanh nghiệp Nhà nước quản lý thì Sở Du lịch phối hợp với Cục Quản
lý vốn và tài sản Nhà nước theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo đúng mục tiêu
chương trình đã được duyệt.
Điều 9. Về tổ chức và nhân sự :
1- Nghiên cứu đề
xuất với Ủy ban nhân dân thành phố phương án kiện toàn tổ chức ngành, đề xuất
mô hình tổ chức mới trên cơ sở tinh gọn, hoạt động có hiệu quả. Thực hiện việc
áp dụng các chức danh tiêu chuẩn công chức viên chức của ngành theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành.
2- Phối hợp với
Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, cách chức các chức vụ viên chức Nhà nước của Sở thuộc diện
Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của
thành phố và theo nguyên tắc quản lý cán bộ.
3- Quy hoạch và tổ
chức thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng bố trí sử dụng, quản lý và
khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ công chức, viên chức chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ thuộc diện Sở quản lý theo quy định phân cấp cán bộ của thành phố và
theo nguyên tắc quản lý cán bộ.
Điều 10. Kiểm tra- Thanh tra :
1- Hướng dẫn, kiểm
tra hoặc phối hợp hướng dẫn kiểm tra các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần,
các tổ chức đoàn thể- xã hội, kể cả các tổ chức cơ quan Trung ương, tỉnh, thành
phố khác, các công dân và người nước ngoài, tổ chức nước ngoài đóng tại thành
phố trong việc thực hiện luật pháp Nhà nước, quy định của Ủy ban nhân dân thành
phố và các văn bản pháp quy do Tổng cục Du lịch ban hành về ngành du lịch.
2- Tổ chức, chỉ đạo
công tác thanh tra chuyên ngành du lịch do Sở phụ trách theo đúng Pháp lệnh
Thanh tra. Kết luận các vụ việc thanh tra, xử lý hoặc đề xuất với Ủy ban nhân
dân thành phố biện pháp xử lý theo quy định của Nhà nước. Giám đốc Sở Du lịch
có quyền kiến nghị với Giám đốc sở, ban, ngành thành phố, đình chỉ việc thi
hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định do cơ quan đó ban hành trái với các
văn bản pháp qui của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố về ngành du lịch.
3- Chủ trì hay
tham gia giải quyết các tranh chấp có liên quan đến việc quản lý Nhà nước thuộc
lĩnh vực du lịch.
4- Giải quyết các
đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở Du lịch.
5- Đối với các Hội,
các tổ chức phi Chính phủ hoạt động về ngành du lịch, Sở có trách nhiệm :
- Có ý kiến với Ủy
ban nhân dân thành phố về việc thành lập Hội (đồng ý hay không đồng ý).
- Hướng dẫn, kiểm tra
để Hội hoạt động theo đúng luật pháp Nhà nước, đúng tôn chỉ mục tiêu và điều lệ
Hội được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Kiến nghị giải
thể Hội nếu vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Chương III.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ
Điều 11. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố:
1- Sở Du lịch có
trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng
nhân dân thành phố ; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố những vấn đề có liên quan đến ngành du lịch.
2- Là cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Du lịch chịu sự quản lý chỉ đạo trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
Ủy ban nhân dân thành phố đối với các hoạt động quản lý Nhà nước đối với ngành
du lịch. Giám đốc có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất (khi có phát sinh)
tình hình và kế hoạch tổ chức hoạt động của Sở Du lịch cho Ủy ban nhân dân
thành phố theo chế độ quy định ; tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân
thành phố triệu tập ; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến cơ quan, đơn vị trong ngành du lịch
trên địa bàn thành phố.
Trong trường hợp
những quy định của Ủy ban nhân dân thành phố có những điểm không còn phù hợp hoặc
trái với quy định mới của Nhà nước thì Giám đốc Sở có trách nhiệm nghiên cứu dự
thảo văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ
trong phạm vi ngành du lịch.
Các văn bản của Sở
Du lịch hướng dẫn thi hành quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố phải được
ban hành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành. Nếu hướng dẫn mang tính chất liên ngành phải phối hợp ra văn bản hướng
dẫn, thời gian chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản của Ủy
ban nhân dân thành phố.
3- Giám đốc Sở Du
lịch phải thực hiện đúng chế độ báo cáo xin chỉ thị của Ủy ban nhân dân để giải
quyết những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao. Sở Du lịch không được chuyển
các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở lên Ủy ban nhân dân thành phố.
Đối với những vấn
đề vượt quá thẩm quyền của Giám đốc và những vấn đề đang được bàn bạc giữa các
Giám đốc Sở hoặc giữa Giám đốc Sở với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chưa
có nhất trí thì Giám đốc Sở, tùy theo tính chất và phạm vi vấn đề phải báo cáo
ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối để
xem xét, quyết định.
- Các kiến nghị của
Sở với Tổng cục Du lịch, Bộ có liên quan đến các chủ trương chính sách lớn của
thành phố, thì Giám đốc Sở phải xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
khối trước khi kiến nghị lên Tổng cục Du lịch.
Điều 12. Đối với Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch chịu
trách nhiệm thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của
Tổng cục, đảm bảo sự thống nhất của ngành, lĩnh vực trong cả nước và sự phân cấp
quản lý của Trung ương, Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động và kế hoạch
định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Tổng cục Du lịch. Tham dự đầy đủ các cuộc
hội nghị do Tổng cục Du lịch triệu tập.
Các chủ trương lớn
của Tổng cục, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân thành
phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành. Giám đốc Sở Du lịch phải báo cáo
lên Tổng cục Du lịch để Tổng cục Du lịch có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn
nghiệp vụ.
Trường hợp Tổng cục
Du lịch chưa nhất trí với chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc những
chủ trương quy định của Tổng cục, Sở xét thấy không phù hợp với tình hình thực
tiễn của thành phố, Giám đốc Sở kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, kèm
theo kiến nghị cụ thể để Ủy ban nhân dân thành phố làm việc với Tổng cục Du lịch
hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 13. Đối với các sở, ngành thành phố :
1- Sở Du lịch có
trách nhiệm thực hiện những quy định quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền của Sở
khác, không ban hành những văn bản trái với quy định của Nhà nước, của Ủy ban
nhân dân thành phố về ngành, lĩnh vực do Sở khác phụ trách. Các văn bản do Sở
ban hành để hướng dẫn thi hành các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố, của Tổng
cục Du lịch và các văn bản khác mang tính pháp quy đều phải gởi đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, Thanh tra thành phố, Sở
Tư pháp để theo dõi.
2- Giám đốc Sở Du
lịch khi giải quyết vấn đề thuộc quyền của mình có liên quan đến sở ngành khác
thì phải chủ động bàn bạc, lấy ý kiến Thủ trưởng của sở, ngành đó (bằng văn bản).
Giám đốc sở, ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời theo yêu cầu
của Giám đốc Sở Du lịch trong thời gian ngắn nhất (không chậm quá 10 ngày) kể từ
khi nhận được văn bản. Giám đốc sở, ngành phải chịu trách nhiệm về những ý kiến
trả lời.
Nếu sở, ngành được
hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đã đồng ý với đề nghị của Sở.
3- Các vấn đề do
do Sở Du lịch trình Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan đến các sở, ngành
khác, phải có ý kiến chính thức của các sở ngành đó bằng văn bản.
Nếu các sở, ngành
có liên quan không thể thống nhất ý kiến được thì Ủy ban nhân dân thành phố sẽ
xem xét quyết định.
Điều 14. Đối với các tổ chức Đảng, đoàn thể :
1- Đối với các Ban
của Thành ủy, Sở có mối quan hệ trực tiếp để thông qua đó tiếp nhận những định
hướng, chỉ đạo của Thành ủy, ý kiến của Ban về những vấn đề có liên quan đến nội
dung hoạt động của Sở.
2- Phối hợp với
các tổ chức đoàn thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở. Tạo điều kiện
cho các đoàn thể và Hội tham gia ý kiến với Sở trong việc xây dựng chế độ chính
sách có liên quan đến ngành du lịch.
3- Đối với những vấn
đề lớn, có liên quan đến đoàn thể quần chúng nào thì Giám đốc Sở phải mời tham
gia hoặc hỏi ý kiến (bằng văn bản) lãnh đạo của đoàn thể quần chúng đó trước
khi trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 15. Giám đốc Sở Du lịch phải sử dụng đúng và đầy
đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình để giải quyết mọi vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý ngành du lịch.
Giám đốc Sở Du lịch
chỉ ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của
Giám đốc và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền đó, không ủy quyền cho cấp dưới Phó
Giám đốc. Mặt khác, Phó Giám đốc cũng không được phép ủy quyền dây chuyền cho cấp
dưới mình.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16.
- Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
- Giám đốc Sở Du lịch
tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh quy định này.
- Trong quá trình
thực hiện quy định này, có gì thay đổi, Giám đốc Sở Du lịch đề xuất và được Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt mới có giá trị thi hành.-
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ