Quyết định 4212/QĐ-UBND năm 2014 về chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết 39-NQ/TW do tỉnh Bình Định ban hành

Số hiệu 4212/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/12/2014
Ngày có hiệu lực 01/01/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Trần Thị Thu Hà
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 4212/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 17 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 16/8/2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 327/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị quyết 39/NQ-TW của Bộ Chính trị và bãi bỏ các quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Quyết định số 371/QĐ-CTUBND ngày 24/02/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quy định hình thức hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn thực hiện theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Kho bạc, Chủ tịch UBND các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Cát, và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Thu Hà

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ THEO NGHỊ QUYẾT 39-NQ/TW NGÀY 16/8/2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4212/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

A. Về các chính sách:

I. Cấp muối i-ốt không thu tiền: cho đồng bào dân tộc thiểu số (cả hộ nghèo và hộ không nghèo) đang sinh sống ở các địa bàn thuộc các huyện: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn, và Phù Cát; định mức 6 kg/người/năm.

II. Hỗ trợ học sinh đi học:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Hỗ trợ cho học sinh là người dân tộc thiểu số đang đi học tại các trường mẫu giáo & mầm non và phổ thông các cấp thuộc các huyện: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn và Phù Cát.

2. Mức hỗ trợ:

a. Học sinh mẫu giáo được hỗ trợ 120.000 đồng/học sinh/tháng (trừ đối tượng đã được thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015);

b. Học sinh phổ thông:

b1. Học sinh đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc nội trú (trừ các đối tượng học sinh đã thụ hưởng chính sách hỗ trợ theo Thông tư số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị Đại học dân tộc); không được hưởng theo chính sách tại Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, thì được hưởng hỗ trợ mỗi tháng bằng 30% mức lương tối thiểu chung.

b2. Học sinh đang học tại các trường phổ thông tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông (trừ đối tượng đã được hưởng theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hỗ trợ mỗi tháng bằng 20% mức lương tối thiểu chung.

Các mức hỗ trợ trên được hưởng theo thời gian học thực tế tối đa 09 tháng/năm học. Nếu học sinh bỏ học thì không được hưởng chính sách hỗ trợ này.

Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định này, nếu có nhiều mức hỗ trợ cho cùng một chính sách thì chỉ hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.

[...]