ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH; CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ; CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về quy định
chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan,
tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ;
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá
và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 391/TTr-SNV ngày 17 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11
tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- LĐVP;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC (Vân, Hiền).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH; CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ;
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm
của người đứng đầu các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn, cá nhân khác có liên quan trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là người đứng đầu cấp Sở).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là người đứng đầu Ủy
ban nhân dân cấp xã).
4. Người được giao quyền đứng đầu hoặc
phụ trách cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan, đơn vị
được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Nguyên
tắc xác định trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm người đứng đầu
1. Việc xác định trách nhiệm căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
về thực hiện cải cách hành chính nhà nước; các yêu cầu, nhiệm vụ thực hiện cải
cách hành chính nhà nước đối với cơ quan, đơn vị; việc thực hiện các nội dung
tiêu chí đánh giá kết quả cải cách hành chính nhà nước của cơ quan, đơn vị.
2. Việc đánh giá
phải bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác, phải căn cứ vào chức trách, nhiệm
vụ của người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước của cơ
quan, đơn vị trên cơ sở kết quả Chỉ số cải cách hành chính nhà nước hàng năm.
3. Trong trường hợp người đứng đầu đã
chỉ đạo, thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định và áp dụng mọi biện
pháp cần thiết trong thực hiện nhiệm vụ nhưng do yếu tố khách quan không đạt được
các tiêu chí đề ra thì được xem xét khi đánh giá trách nhiệm.
Điều 4. Thẩm quyền
đánh giá trách nhiệm người đứng đầu
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh
giá trách nhiệm người đứng đầu cấp sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; người được
giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cấp sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước hằng năm.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đánh giá trách nhiệm người đứng Ủy ban nhân dân cấp xã;
người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước hằng năm.
Chương II
TRÁCH NHIỆM,
ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH; CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ; CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Điều 5. Trách nhiệm
người đứng đầu cấp Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, nội dung thực hiện cải cách hành
chính nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, địa phương
và các chỉ đạo của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cấp xã về
thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước.
2. Chỉ đạo, điều
hành triển khai, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đảm bảo chất lượng và tiến độ
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước của cơ quan, đơn vị.
3. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tiến độ, chất lượng và kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước của cơ quan, đơn vị; kịp thời xử lý, giải quyết các vi
phạm về cải cách hành chính theo quy định; khen thưởng, động
viên kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị.
4. Căn cứ Chỉ số cải cách hành chính
nhà nước của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã được công bố hàng năm, chỉ đạo việc rà soát, khắc phục các lĩnh vực, tiêu
chí, tiêu chí thành phần bị trừ điểm để nâng cao hiệu quả, kết quả thực hiện
công tác cải cách hành chính nhà nước của cơ quan, đơn vị.
5. Người đứng đầu các đơn vị có chức
năng, nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung trong công tác cải
cách hành chính nhà nước phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện công tác cải cách hành chính nhà nước của tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách;
chủ động, kịp thời tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các biện pháp, giải pháp để nâng cao hiệu quả, kết quả nội dung
công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung cải cách hành chính thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 6. Căn cứ
đánh giá, phân loại
Căn cứ đánh giá, phân loại người đứng
đầu trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước là tổng điểm Chỉ số
cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp có thẩm quyền công bố hằng năm.
Điều 7. Tiêu chí
đánh giá, phân loại
Người đứng đầu trong thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính được phân loại, đánh giá như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Tổng điểm Chỉ số cải cách hành chính đạt từ 90 điểm đến 100 điểm.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Tổng điểm
Chỉ số cải cách hành chính đạt từ 80 điểm đến dưới 90 điểm.
3. Hoàn thành nhiệm vụ: Tổng điểm Chỉ
số cải cách hành chính đạt từ 50 điểm đến dưới 80 điểm.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ: Tổng điểm
Chỉ số cải cách hành chính đạt dưới 50 điểm hoặc không được
xếp hạng, phân loại.
Điều 8. Thời gian
đánh giá, phân loại và công bố kết quả đánh giá, phân loại.
1. Thời gian xếp
hạng và công bố Chỉ số cải cách hành chính: Đối với cấp xã trước ngày 31/12 hằng
năm; đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tháng 01 (năm sau) hằng năm.
2. Việc đánh giá, phân loại người đứng
đầu trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính được thực hiện sau khi cấp có
thẩm quyền ban hành Quyết định công bố kết quả xếp hạng, phân loại Chỉ số cải
cách hành chính hằng năm;
3. Công bố kết quả đánh giá, phân loại
người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính được công bố sau
khi công bố kết quả xếp hạng, phân loại Chỉ số cải cách hành chính của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Sử dụng kết
quả đánh giá, phân loại người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước
1. Người đứng đầu quy định tại Điều 2
được đánh giá, phân loại trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là một
trong những cơ sở để cấp có thẩm quyền xem xét đánh giá, phân loại hằng năm.
2. Khi xét danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp nhà nước hằng
năm cho cá nhân người đứng đầu quy định tại Điều 2, ngoài tiêu chuẩn chung thì
đơn vị, địa phương đó phải có tổng điểm Chỉ số cải cách hành chính đạt từ 80 điểm
trở lên.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 10. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định
này; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh
giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của người đứng đầu
cấp Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định này và các quy định có liên
quan.
3. Đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoặc có sáng kiến,
mô hình mới trong thực hiện cải cách hành chính đem lại hiệu quả thiết thực; xử
lý các trường hợp trì trệ, vi phạm trong triển khai thực hiện các nội dung liên
quan đến công tác cải cách hành chính, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
4. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện Quy định này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, người đứng đầu cấp Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.