ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2011/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số
145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007
của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành bảng giá đất, điều chỉnh bảng
giá đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
34/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc
quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng và các Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 và thay
thế Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Sóc Trăng ban
hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn
thuộc tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP. Chính phủ (Hà Nội);
- Bộ Tài chính, Bộ TN & MT;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Vụ Địa phương 2 VPCP (TP.HCM);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Lưu: HC, KT, TH, VX, XD, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|
QUY ĐỊNH
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH,
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1.
Quy định này quy định giá các loại đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng được quy định tại Điều 13 Luật Đất đai
năm 2003, Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai năm 2003 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Giá đất theo Quy định này không áp
dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Điều 2.
Quy định giá các loại đất này được áp dụng làm căn
cứ để:
1. Tính thuế sử dụng đất và thuế
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
2. Tính tiền sử dụng đất khi được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất khi cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất và tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất
theo quy định của Luật Đất đai.
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định
của Luật Đất đai.
4. Xác định giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ
phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai.
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất
để thu lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật.
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất
để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định
của Luật Đất đai.
7. Tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước
theo quy định pháp luật.
8. Những trường hợp khác theo quy
định pháp luật.
Chương 2.
GIÁ ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ,
ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN, ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM, ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM, ĐẤT NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN, ĐẤT TRỒNG RỪNG, ĐẤT LÀM MUỐI
Điều 3.
Giá đất ở tại đô thị và giá đất ở tại nông thôn
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được quy định tại các Phụ lục từ 1 đến 15.
Điều 4.
1. Giá đất ở
tại đô thị quy định tại các Phụ lục từ 1 đến 11, được áp dụng như sau:
a) Giá đất tại các vị trí của các
đường phố, đoạn đường phố quy định tại Phụ lục từ 1 đến 11 được áp dụng đối với
các thửa đất có chiều sâu thâm hậu từ 30 mét trở xuống tính từ mép lộ giới.
b) Từ mét thâm hậu thứ 31 đến thứ
70, giá đất ở được tính bằng 50% giá đất ở mặt tiền đường trước đó và từ mét
thứ 71 trở lên được tính bằng 25% giá đất ở mặt tiền đường trước đó, nhưng
không thấp hơn 120.000 đồng/m2 đối với địa bàn thành phố Sóc Trăng
và không thấp hơn 100.000 đồng/m2 đối với địa bàn thị trấn, đô thị
loại IV và loại V của các huyện, thị xã.
c) Giá đất ở tại khu vực còn lại
trên địa bàn thành phố Sóc Trăng là 120.000 đồng/m2; trên địa bàn
thị trấn các huyện, các phường thuộc thị xã Vĩnh Châu và khu vực thuộc đô thị
loại IV, loại V là 100.000 đồng/m2.
2. Đối với đất ở tại nông thôn quy
định tại các Phụ lục từ 2 đến 11 và Phụ lục 12, được áp dụng như sau:
a) Giá đất ở tại các khu vực của
khu vực 1 và khu vực 2 quy định tại Phụ lục từ 2 đến 11 và Phụ lục 12 được áp
dụng đối với các thửa đất có chiều sâu thâm hậu từ 30 mét trở xuống tính từ mép
lộ giới (đối với đường bộ) và có chiều sâu thâm hậu từ 50 mét trở xuống tính từ
mép hành lang bảo vệ đường thủy (đối với đường thủy).
b) Đối với đất ở giáp đường bộ, từ
mét thâm hậu thứ 31 đến thứ 70, giá đất ở được tính bằng 50% giá đất ở mặt tiền
và từ mét thứ 71 trở lên bằng 25% giá đất ở mặt tiền, nhưng không thấp hơn
80.000 đồng/m2.
c) Đối với đất ở giáp đường thủy,
từ mét thâm hậu thứ 51 đến thứ 100 được tính bằng 50% giá đất ở mặt tiền và từ
mét thứ 101 trở lên bằng 25% giá đất ở mặt tiền, nhưng không thấp hơn 80.000
đồng/m2.
3. Đối với các tuyến đường có mương
lộ kèm theo, giá đất ở phía bên mương lộ được tính như sau:
a) Trên địa bàn huyện Kế Sách và Mỹ
Xuyên được tính bằng 50% giá đất phía bên đất liền cùng tuyến đường.
b) Trên địa bàn các huyện, thị xã
còn lại và thành phố Sóc Trăng được tính bằng 70% giá đất ở phía bên đất liền
cùng tuyến đường.
Điều 5.
Giá đất ở tại các đường hẻm đấu nối với các tuyến
đường nêu tại Phụ lục 1 đến 11 mà chưa thể hiện trong các phụ lục, được tính
theo giá các thửa đất ở giáp với các tuyến đường mà hẻm đó đấu nối nhân với hệ
số sau:
1. Hẻm cấp 1:
a) Vị trí 1: Thửa đất nằm trong
phạm vi từ đầu hẻm vào không quá 300m và mét thứ 300 nằm trong thửa đất nào thì
tính hết ranh thửa đất đó, hệ số 0,25.
b) Vị trí 2: Thửa đất nằm trong
phạm vi khoảng cách từ giáp ranh vị trí 1 đến mét thứ 500 tính từ đầu hẻm và
mét thứ 500 nằm trong thửa đất nào thì tính hết ranh thửa đất đó, hệ số 0,20.
c) Vị trí 3: Các thửa đất còn lại
nằm trong phạm vi khoảng cách từ giáp ranh vị trí 2 hoặc trong các hẻm của hẻm,
hệ số 0,15.
2. Hẻm cấp 2:
a) Vị trí 1: Thửa đất nằm trong
phạm vi từ đầu hẻm vào không quá 100m và mét thứ 100 nằm trong thửa đất nào thì
tính hết ranh thửa đất đó, hệ số 0,20.
b) Vị trí 2: Thửa đất nằm trong
phạm vi khoảng cách từ giáp ranh vị trí 1 đến mét thứ 200 tính từ đầu hẻm và
mét thứ 200 nằm trong thửa đất nào thì tính hết ranh thửa đất đó, hệ số 0,15.
c) Vị trí 3: Các thửa đất còn lại
nằm trong phạm vi khoảng cách từ giáp ranh vị trí 2 hoặc trong các hẻm của hẻm,
hệ số 0,10.
3. Hẻm cấp 3:
a) Vị trí 1: Thửa đất nằm trong
phạm vi từ đầu hẻm vào không quá 100m và mét thứ 100 nằm trong thửa đất nào thì
tính hết ranh thửa đất đó, hệ số 0,15.
b) Vị trí 2: Thửa đất nằm trong
phạm vi khoảng cách từ giáp ranh vị trí 1 đến mét thứ 200 tính từ đầu hẻm và
mét thứ 200 nằm trong thửa đất nào thì tính hết ranh thửa đất đó, hệ số 0,10.
c) Vị trí 3: Các thửa đất còn lại
nằm trong phạm vi khoảng cách từ giáp ranh vị trí 2 hoặc trong các hẻm của hẻm,
hệ số 0,05.
4. Giá đất tại các vị trí 1, 2 và 3
quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng đối với các thửa đất có
chiều sâu thâm hậu từ 30 mét trở xuống tính từ mép lộ giới. Từ mét thâm hậu thứ
31 đến thứ 70, giá đất ở được tính bằng 50% giá đất ở mặt tiền hẻm và từ mét
thứ 71 trở lên bằng 25% giá đất ở mặt tiền hẻm. Giá đất trong các đường hẻm
được tính theo quy định trên nhưng không thấp hơn 120.000 đồng/m2
đối với địa bàn thành phố Sóc Trăng, không thấp hơn 100.000 đồng/m2
đối với địa bàn thị trấn, đô thị loại IV và loại V của các huyện, thị xã, không
thấp hơn 80.000 đồng/m2 đối với địa bàn các xã.
Trường hợp thửa đất nằm tại vị trí
có nhiều đường hẻm thông nhau giáp với nhiều tuyến đường, giá đất ở của đường
để làm căn cứ tính giá cho hẻm là đường có khoảng cách gần nhất đến vị trí thửa
đất đó.
Điều 6.
Đất ở tại góc đường (đối với các tuyến đường nêu tại
các Phụ lục từ 1 đến 11, không kể các đường hẻm) có 2 cạnh giáp với 2 đường thì
giá đất ở được áp dụng là giá đất ở của tuyến đường mà khu đất đó mang địa chỉ
nhân với hệ số 1,2. Trường hợp khu đất chưa có địa chỉ cụ thể thì tính theo giá
tuyến đường có mức giá cao hơn.
Điều 7.
1. Giá đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng
sản xuất và đất làm muối trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được quy
định tại Phụ lục 2a đến 11a và Phụ lục 12.
2. Đối với diện tích đất nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh chưa được xác định khu vực, vị trí tại Quy định này,
khi Nhà nước thu hồi đất được lấy giá đất trồng cây hàng năm có cùng khu vực,
vị trí để xác định mức giá cụ thể.
3. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở; đất nông nghiệp nằm trong khu dân
cư thị trấn, khu dân cư nông thôn; đất nông nghiệp có cạnh tiếp giáp Quốc lộ,
đường Tỉnh, đường Huyện trong phạm vi 100 mét tính từ mép lộ (trừ thành phố Sóc
Trăng), giá đất tính theo quy định Khoản 8 Phụ lục 12.
Việc xác định khu dân cư thị trấn,
khu dân cư nông thôn được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Đối với đất sông, ngòi, kênh,
rạch và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp
dụng giá đất nuôi trồng thủy sản tương ứng với khu vực và vị trí quy định tại
Phụ lục 2a đến 11a. Trường hợp sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp nuôi trồng, khai thác thủy sản thì
căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp cùng khu vực, vị trí hoặc tại vùng lân cận
gần nhất (nếu không có liền kề) để xác định mức giá cụ thể.
Chương 3.
GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT, KINH
DOANH VÀ PHI NÔNG NGHIỆP KHÁC
Điều 8.
Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng không bao gồm đất ở đã quy định tại các Phụ lục từ 1 đến 15,
được áp dụng theo các vị trí tương ứng vị trí đất ở tại khu vực đô thị và khu
vực nông thôn, cụ thể như sau:
1. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất sử dụng vào các hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực y
tế, giáo dục – đào tạo, dạy nghề: Mức giá được xác định bằng 70% giá đất ở có
cùng khu vực, vị trí.
2. Giá đất ở có cùng vị trí nêu tại
Khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 Quy định này.
Điều 9.
Việc xác định tổng giá trị quyền sử dụng đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của thửa đất được xác định trên cơ sở giá đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 10.
1. Đối với
giá thuê đất sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp, các khu du lịch
được UBND tỉnh ban hành riêng thì không áp dụng mức giá theo Điều 8 Quy định
này.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất
xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
đất do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và
đất phi nông nghiệp còn lại (gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà
trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác nghệ thuật, đất sử dụng vào mục
đích công cộng): Giá đất được căn cứ vào giá đất ở có cùng khu vực, vị trí hoặc
giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) đã quy
định để xác định mức giá cụ thể theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 Quy định này.
Điều 11.
Đối với nhóm đất bãi bồi ven sông Hậu, ven biển; đất
cồn mới nổi trên sông; đất chưa đưa vào sử dụng thì giá đất được xác định theo
mục đích sử dụng đất khi đưa vào sử dụng hoặc theo quyết định cho phép của UBND
cấp thẩm quyền.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính trước
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì nghĩa vụ tài chính được xác định
theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ.
Điều 13.
Đối với các dự án, công trình đã có quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xử lý như sau:
1. Đối với những dự án, hạng mục đã
chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu
lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê
duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này. Trường hợp thực hiện
bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường hỗ trợ thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở ngành liên quan:
1. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì
thực hiện, hướng dẫn cụ thể việc xác định vị trí trung tâm xã và khu dân cư tập
trung đã được phê duyệt quy hoạch làm cơ sở để xác định giá đất.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì phối hợp Sở Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh công bố việc áp dụng giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh theo Quy định này và thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|