ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2010/QĐ-UBND
|
Nha Trang,
ngày 23 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, TRÍCH LẬP VÀ
SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ, ĐÀI PHÁT THANH, TRUYỀN
THANH, TRUYỀN HÌNH VÀ CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin - Bộ Tài
chính hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối
với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày
28/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1001/TTr-STTTT ngày 24/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định mức chi trả chế độ
nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với các cơ quan báo chí, Đài
Phát thanh, Truyền thanh, Truyền hình và Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chế độ được quy định tại Quyết định này bắt đầu áp dụng từ
năm tài chính 2011. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế các văn bản sau đây:
- Quyết định số 65/2002/QĐ-UBND ngày 09/5/2002 của
UBND tỉnh Khánh Hòa “Quy định tạm thời chế độ nhuận bút của Đài Phát thanh -
Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa, Tạp chí Nha Trang, Tạp chí Văn hóa -
Thông tin Khánh Hòa, Tạp chí Khoa học - Công nghệ và Môi trường”;
- Quyết định số 1112/QĐ-UBND ngày 29/6/2007 của
UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt một số mức chi nhuận bút và cập nhật
thông tin cho Trang thông tin điện tử Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông
tin và Truyền thông, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các ban Đảng;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các cơ quan báo chí của tỉnh;
- Lưu: VT, NN, QP
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN
BÚT ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ, ĐÀI PHÁT THANH, TRUYỀN THANH, TRUYỀN HÌNH VÀ CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức chi trả chế độ nhuận
bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí, phát thanh,
truyền hình, truyền thanh của các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện thuộc tỉnh Khánh Hòa và Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa; quy định mức chi trả khoản tiền thù lao cho
những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm. Kinh phí chi trả
nhuận bút, thù lao từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc là ngân sách Nhà nước.
2. Các nội dung khác liên quan đến chế độ nhuận
bút, thù lao không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng hưởng
nhuận bút và thù lao
1. Đối tượng hưởng nhuận bút
a) Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được
cơ quan báo chí, phát thanh, truyền thanh, truyền hình, Cổng Thông tin điện tử
thuộc tỉnh Khánh Hòa sử dụng.
b) Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ (không kể phần
nhạc qua băng tư liệu) - đối với phát thanh, truyền thanh.
c) Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng
phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ - đối với truyền
hình.
d) Những người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm
(trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm ngoài nhiệm vụ được
giao thì được hưởng 100% nhuận bút.
2. Đối tượng hưởng thù lao
a) Người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản,
tài liệu, Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập, Trưởng Ban Biên tập, Phó Trưởng Ban
biên tập, biên tập viên, Trưởng Đài, Phó Trưởng Đài và những người thực hiện
các công việc có liên quan đến tác phẩm (đối với báo in, báo điện tử, báo nói,
báo hình, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Cổng Thông tin điện tử thuộc
tỉnh Khánh Hòa);
b) Phát thanh viên, diễn viên, đạo diễn chương
trình, chỉ huy dàn dựng âm nhạc, thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn
âm thanh, quay phim kỹ xảo và những người thực hiện các công việc có liên quan
đến tác phẩm (đối với báo nói, báo hình);
c) Những người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm
(trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện các công việc có liên quan đến
tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% thù lao.
Điều 3. Định mức hưởng nhuận
bút và thù lao
Những người trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn
của cơ quan báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền
hình cấp huyện, Cổng Thông tin điện tử (không kiêm nhiệm công việc khác) chỉ được
thanh toán chế độ nhuận bút, thù lao vượt định mức trên cơ sở hoàn thành định mức
chuẩn được giao. Tổng Biên tập cơ quan báo chí, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Trưởng Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện quy định định mức
chuẩn cho phù hợp, nhưng không dưới mức 14 tin/tháng/người, mỗi bài được tính
tương đương bằng 04 tin.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định hệ số khung
nhuận bút, hệ số nhuận bút, cách tính nhuận bút
1. Hệ số khung nhuận bút
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
1 - 3
|
2
|
Tranh
|
1 - 3
|
3
|
Ảnh
|
1 - 3
|
4
|
Chính luận
|
10 - 20
|
5
|
Phóng sự
Ký
Bài phỏng vấn
|
10 - 20
|
6
|
Văn học
|
8 - 15
|
7
|
Nghiên cứu
|
10 - 20
|
2. Hệ số nhuận bút:
a) Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút được quy định
bằng 10% mức tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
b) Đối với cơ quan báo, đài chưa tự cân đối được
kinh phí, ngân sách Nhà nước chỉ chi trả nhuận bút ở mức hệ số thấp nhất trong
khung quy định tại khoản 1.
c) Đối với cơ quan báo, đài tự cân đối được kinh
phí và có lãi do hoạt động báo chí và các hoạt động kinh tế hỗ trợ thì căn cứ
vào chất lượng, thể lọai tác phẩm, Tổng Biên tập, Giám đốc Đài, Trưởng Ban Biên
tập, Trưởng Đài có sử dụng tác phẩm (sau đây gọi tắt là thủ trưởng đơn vị sử dụng
tác phẩm) quyết định mức hệ số nhuận bút của tác phẩm trong khung quy định tại
khoản 1.
d) Đối với tác phẩm, tin tức không quy định
trong khung nhuận bút thì thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm căn cứ vào khung
nhuận bút quy định và tùy theo tính chất, đặc trưng của tác phẩm, tin tức để vận
dụng quyết định hệ số nhuận bút cho phù hợp (Tùy thuộc vào cơ quan tự cân đối kinh
phí hoặc cơ quan được ngân sách cấp kinh phí để quyết định mức hệ số nhuận bút
theo quy định tại điểm b, c, khoản 2).
4. Nhuận bút được tính trả theo mức hệ số nhuận
bút trong khung nhuận bút nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút
5. Nhuận bút cho biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ
(không kể phần nhạc qua băng tư liệu) trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh đối
với các thể loại thuộc nhóm: tin, trả lời bạn đọc; chính luận; phóng sự, điều
tra, ký, bài phỏng vấn; bài nghiên cứu bằng 20 - 30% mức nhuận bút của thể loại
tương ứng trong khung nhuận bút được quy định tại khoản 1.
Điều 5. Nhuận bút khuyến
khích
1. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân
tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10% đến 20% nhuận bút
của tác phẩm đó.
2. Tác giả của tác phẩm xuất sắc, có giá trị cao
hoặc tác phẩm được thực hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên tai, nguy hiểm;
thực hiện ở các xã thuộc Chương trình 135 của Chính phủ và các thôn, bản khó
khăn khu vực II mức trả nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định
theo quy định trong khung nhuận bút cho từng thể loại và nhuận bút khuyến khích
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này; mức nhuận bút khuyến khích được xác
định theo tỷ lệ mức nhuận bút được trả nhưng tối đa không vượt quá mức nhuận
bút của tác phẩm đó.
Điều 6. Chi trả thù lao
1. Người cung cấp, tuyển chọn tin đăng lại, những
người thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm được các cơ quan báo chí, phát
thanh, truyền hình, truyền thanh, Cổng thông tin điện tử sử dụng thì được thủ
trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quy định mức trả thù lao tùy theo mức độ đóng
góp.
2. Đối tượng hưởng thù lao của các chương trình
phát thanh, truyền hình, truyền thanh được tính tối đa bằng 30% trong tổng số
nhuận bút của các chương trình phát thanh, truyền hình, truyền thanh trong
ngày.
3. Biên tập viên thực hiện việc tạo lập các cơ sở
dữ liệu và cung cấp thông tin trên mạng máy tính để truyền nhận thông tin, phục
vụ công tác quản lý, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Cổng thông tin điện tử
được hưởng thù lao, do thủ trưởng cơ quan quyết định.
4. Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người lao động
hợp đồng dài hạn kiêm nhiệm làm Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập, Trưởng ban,
Phó Trưởng ban, thành viên Ban Biên tập của cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện
tử được hưởng thù lao do thủ trưởng cơ quan chủ quản cơ quan báo chí, Cổng
thông tin điện tử quyết định.
5. Mức chi thù lao cho việc nhập dữ liệu, tạo lập
các trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn…,
phục vụ hoạt động của Cổng thông tin điện tử thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn mức
chi tạo lập thông tin điện tử.
6. Tiền thù lao được tính trong quỹ nhuận bút.
Điều 7. Một số quy định khác
1. Tác phẩm báo chí đăng lại của báo chí khác hoặc
đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác
phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết
định nhưng không dưới 50% nhuận bút của thể loại tương ứng mà cơ quan báo chí
đang áp dụng.
2. Mức chi trả cho người được phỏng vấn thực hiện
theo thỏa thuận giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn. Trường hợp người
trả lời phỏng vấn không đưa ra yêu cầu về tỷ lệ nhuận bút giữa người trả lời phỏng
vấn và người phỏng vấn thì thủ trưởng cơ quan của người phỏng vấn quyết định tỷ
lệ nhuận bút cho người trả lời phỏng vấn.
3. Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân
tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại được hưởng từ 40% đến 65% nhuận bút
của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút do thủ trưởng
đơn vị sử dụng tác phẩm quy định.
Chương III
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT
Điều 8. Lập Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút được hình thành từ các nguồn
sau:
a) Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
b) Nguồn thu khác từ quảng cáo; bán tác phẩm,
chương trình; thu từ các hoạt động dịch vụ; tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân; bổ sung từ các nguồn khác theo quyết định của cơ quan chủ quản.
2. Xây dựng Quỹ nhuận bút
a) Đối với các loại hình báo in, báo điện tử, Cổng
thông tin điện tử:
- Đối với cơ quan hoạt động chủ yếu bằng ngân
sách Nhà nước: Quỹ nhuận bút hàng năm = 70% X (số lượng mức hệ số nhuận bút thấp
nhất trong khung nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ
báo, tạp chí, số trang thông tin điện tử trong năm; cộng thêm phần nhuận bút
khuyến khích và thù lao).
- Đối với cơ quan tự cân đối kinh phí: Quỹ nhuận
bút được tính từ doanh thu theo tỷ lệ: từ 1% đến 5% doanh thu đối với cơ quan
có số lượng phát hành trên 100.000 bản; từ 5% đến 10% doanh thu đối với cơ quan
có số lượng phát hành từ 100.000 bản trở xuống.
b) Đối với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện:
- Đối với đơn vị hoạt động chủ yếu bằng ngân
sách Nhà nước: Quỹ nhuận bút hàng năm bằng 70% X (số lượng mức hệ số nhuận bút
thấp nhất trong khung nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với tổng
thời lượng chương trình phát thanh, truyền hình, truyền thanh trong năm; cộng
thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao).
- Đối với cơ quan tự cân đối được kinh phí hoặc
được Nhà nước khoán thu, khoán chi mà có thu bằng hoặc vượt chi thì quỹ nhuận
bút được trích từ 3% đến 10% tổng thu bao gồm cả phần ngân sách Nhà nước cấp và
các khoản thu khác (thu từ quảng cáo, dịch vụ bán chương trình và dịch vụ hoạt
động phát thanh, truyền hình khác).
Điều 9. Sử dụng và quản lý
Quỹ nhuận bút
1. Sử dụng Quỹ nhuận bút
Trên cơ sở quỹ nhuận bút được giao hàng năm, căn
cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng thể loại tin, bài, thông tin khi sử
dụng, các đơn vị chủ động cân đối tỷ lệ phần trăm (%) nhuận bút cho từng thể loại
tin, bài, thông tin tương ứng với kết quả đã đánh giá để trả nhuận bút cho tác
giả, chủ sở hữu tác phẩm của từng thể loại tin, bài, thông tin theo hệ số khung
nhuận bút quy định tại Điều 4 của Quy định này và quyết định mức nhuận bút khuyến
khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng theo quy định và không chi vào mục
đích khác.
2. Quản lý Quỹ nhuận bút
a) Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán Quỹ
nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Quỹ nhuận bút cuối năm đơn vị chi không hết
được chuyển sang năm sau.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Các cơ quan báo chí và các đơn vị có liên quan căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán chi thành lập Quỹ nhuận bút
cùng dự toán chi thường xuyên gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm
quyền giao dự toán chi thành lập Quỹ nhuận bút (Quỹ nhuận bút được giao trong dự
toán hàng năm ở phần không khoán chi của đơn vị).
Điều 11. Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tài chính
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung Quy định cho phù hợp./.