ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 416/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
22 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 06/TTr-SLĐTBXH ngày 25 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền
lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây
gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã
hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất
nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động
của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật
về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp
tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù
(người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định
của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động
dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao
động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn
người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa
người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90
ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu
người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải
quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh
vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy
nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp
văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy
nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng
viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội
thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối
thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật
lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế
độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần
hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao
động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa
thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại
lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng
người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị
các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm
quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng
lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động,
vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy,
thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động
chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên;
điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động
điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người
có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình
ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa
bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và
an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt
sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về
giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với
người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ
xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người
cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên
quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người
khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội
thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội,
tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật,
cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng
đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại
dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản
lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý
đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản
lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của
phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng
bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải
cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn
của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Ban Giám đốc Sở: Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
b) Các phòng giúp Giám đốc sở
quản lý nhà nước.
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Lao động - Việc làm và An toàn lao động
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Người có công;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới;
c) Tổ chức giúp Giám đốc sở quản lý nhà nước chuyên
ngành: Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
d) Các tổ chức sự nghiệp thuộc
Sở gồm có:
- Trường Trung cấp nghề khu vực Gò Công;
- Trường Trung cấp nghề khu vực Cai Lậy;
- Trung tâm Dịch vụ việc làm;
- Trung tâm Công tác xã hội;
- Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
- Ban Quản lý nghĩa trang và Dịch vụ mai táng;
- Quỹ Bảo trợ trẻ em.
2. Biên chế công chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở được giao hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và bố trí các chức danh công chức của các phòng thuộc Sở phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của Sở và chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm.
2. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Sở; phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc Sở.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 3787/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội Tiền Giang.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các ngành liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã
Cai Lậy căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|