ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4157/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh số
09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình
tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính
tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP
ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1745/TTr-STP ngày 24 tháng 9 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện quản
lý Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4157/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi
chung là các sở, ban, ngành), UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện, cấp xã) trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định, không làm ảnh
hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
3. Bảo đảm công tác quản lý xử lý vi
phạm hành chính và thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực
hiện kịp thời và hiệu quả.
Điều 3. Nội dung
phối hợp
1. Công tác xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Công tác phổ biến, hướng dẫn, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Phối hợp trong việc xây dựng cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
5. Phối hợp trong công tác thống kê
về xử lý vi phạm hành chính.
6. Phối hợp xây dựng báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý
kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan
chủ trì và theo nội dung các điều trong Quy chế này.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra
liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Tham gia triển khai các biện pháp
thực hiện quyết định cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính.
6. Các hình thức
thích hợp khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Điều 5. Phối hợp công tác xây
dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các sở, ban, ngành trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, nếu phát hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn phải kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp và Bộ, ngành có liên quan.
2. UBND cấp huyện, cấp xã trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, trong quá trình áp dụng pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn phải kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp.
3. Sở Tư pháp tổng hợp những vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính của các sở; ban, ngành, UBND
cấp huyện báo cáo UBND tỉnh kiến nghị với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên
quan xử lý theo thẩm quyền.
Điều 6. Phối hợp phổ
biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành
chính
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tham mưu giúp UBND tỉnh tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ áp
dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tuyên truyền, phổ biến,
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
Điều 7. Phối hợp trong kiểm tra
việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Nội dung kiểm
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Công tác kiểm tra được tiến hành
trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
b) Việc thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành có nhiều khó khăn vướng
mắc, bất cập hoặc với những vụ việc phức tạp.
3. Phương thức kiểm tra:
Kiểm tra theo định kỳ, theo chuyên
đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
4. Thẩm quyền ra quyết định kiểm tra
a) Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
kiểm tra theo đề nghị của Sở Tư pháp
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố ra quyết định kiểm tra theo đề nghị của Phòng Tư pháp.
5. Sở Tư pháp, phòng Tư pháp có trách
nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành quyết định thành lập đoàn
kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính theo định kỳ, theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Quyết định kiểm tra phải ghi rõ thành phần đoàn kiểm tra, thời gian, nội dung, địa
điểm kiểm tra; tên cơ quan, đơn vị được kiểm tra; trách nhiệm của đoàn kiểm tra
và được gửi tới cơ quan, đơn vị được kiểm tra. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
cử người tham gia đoàn kiểm tra theo Quyết định của Chủ tịch UBND cùng cấp.
6. Báo cáo kết quả kiểm tra và báo
cáo xử lý kiến nghị.
a) Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày
kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải có văn
bản báo cáo kết quả kiểm tra gửi cho người đã ban hành Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra và cơ quan được kiểm tra.
Trong trường hợp báo cáo kết quả kiểm
tra có đề nghị cơ quan được kiểm tra xem xét xử lý các kiến nghị của đoàn kiểm
tra, thì chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo, cơ quan được kiểm tra phải xem xét, xử lý các kiến nghị và gửi báo cáo kết
quả đến người đã ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra và Đoàn kiểm tra.
b) Báo cáo kết quả kiểm tra phải có các nội dung sau: Tình hình thi hành luật Xử lý vi phạm
hành chính; Kết quả đạt được; Hạn chế, bất cập, khó khăn,
vướng mắc và nguyên nhân, đề xuất, kiến nghị.
Điều 8. Phối hợp thanh tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thanh tra theo đề xuất của Sở Tư pháp hoặc
theo kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Thanh tra việc áp dụng quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực là trách nhiệm của
các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực đó. Thực hiện việc thanh tra, phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật
về thanh tra.
Trường hợp thanh tra theo đề nghị của
Sở Tư pháp hoặc Chủ tịch UBND tỉnh giao, nếu nội dung liên quan tới lĩnh vực
quản lý xử lý vi phạm hành chính thuộc sở, ngành nào thì sở, ngành đó có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện.
Trường hợp các sở, ngành được Chủ
tịch UBND tỉnh giao chủ trì thanh tra lĩnh vực quản lý xử lý vi
phạm hành chính thì các sở, ngành có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tư pháp thực hiện.
Điều 9. Phối hợp trong xây dựng
cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức
việc cập nhật thông tin và bảo đảm tính chính xác, toàn vẹn các thông tin, dữ
liệu; bảo đảm kết nối an toàn, tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính do Bộ Tư pháp xây dựng và quản lý.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử
phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành các quyết
định áp dụng các biện pháp hành chính trên địa bàn tỉnh trong việc cung cấp,
tiếp nhận, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về độ chính
xác, toàn vẹn các thông tin, dữ liệu; bảo đảm kết nối an toàn, tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính do Bộ Tư pháp xây dựng và quản lý.
Điều 10. Phối hợp thống kê về
xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu
giúp UBND tỉnh thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi
toàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tư pháp tổng hợp chung.
Điều 11. Phối hợp trong báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính và báo cáo
tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa
phương mình cho UBND các huyện, thị xã, thành phố trước ngày 05 tháng 4 đối với
báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo tình hình xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo tình hình áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính tại địa phương gửi cho Sở Tư pháp trước ngày 10
tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10
tháng 10 đối với báo cáo hàng năm để Sở Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
3. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình gửi Sở Tư pháp trước ngày 10
tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo
cáo năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo
cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
4. Ngoài nội dung quy định tại khoản
3 của Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 25 của Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP.
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh và gửi Bộ Tư pháp trước
ngày 20/4 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 20/10 đối với báo cáo hàng năm.
Điều 12. Thời điểm lấy số liệu đối với báo cáo định kỳ 06 tháng tính
từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo hàng
năm, từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Kinh phí cho hoạt
động quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính
Kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và tổ
chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước bảo
đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
2. Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện
công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Tư pháp.
Trong quá trình phối hợp, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị kịp thời phản ánh về
Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo đề xuất UBND tỉnh bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./.