ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
414/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 17 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÂY DỰNG HỆ CƯ SỞ DỮ LIỆU VĂN
BẢN QPPL CỦA HĐND, UBND TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP này 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điêu của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiêm tra và xử lý văn bản
QPPL; Nghị đính số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02/2013 của Chính phủ về rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ- CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
Pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch xây dựng
hệ cơ sở dữ liệu văn bản QPPL của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phô thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Hoa
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU VĂN BẢN QPPL CỦA
HĐNĐ, UBND TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 của UBND tinh Điện Biên)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật phục
vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; cung cấp thông tin, đáp
ứng nhu cầu tra cứu, khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh; Số hóa các văn bản trong hệ cơ sở dữ liệu, đưa lên trang QPPL.
dienbien-gov. vn của tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp để
cung cấp chính xác nội dung, hiệu lực pháp luật của văn bản, tăng cường tính
công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu
- Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường
xuyên, kịp thời không bỏ sót văn bản, xử lý nghiêm túc kết quả rà soát, tuân thủ
trình tự, thủ tục rà soát; việc hệ thống hóa văn bản phải tiến hành định kỳ, đồng
bộ và tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện hệ thống hóa.
- Việc đưa văn bản lên trang văn bản QPPL của tỉnh và trang
Thông tin điện tử của Sở Tư pháp phải được thực hiện liên tục, đảm bảo thông
tin kịp thời, chính xác.
II. NỘI DUNG KỂ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Rà soát văn bản
1.1. Đối tượng, phạm vi rà soát:
- Đối tượng rà soát: văn bản QPPL và văn bản cá biệt có chứa
QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
- Phạm vi rà soát: văn bản được ban hành từ ngày 01/01/2004
đến nay và rà soát thường xuyên, hàng năm.
1.2. Nội dung:
- Tập hợp văn bản, tiến hành rà soát các văn bản;
- Sắp xếp, phân loại theo từng lĩnh vực (kinh tế, văn hóa -
xã hội, tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, thanh tra và phòng
chống tham nhũng, lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại...) kết hợp theo thời
gian ban hành (năm ban hành văn bản);
- Đề xuất xử lý đối với các văn bản cá biệt có chứa nội
dung QPPL còn hiệu lực pháp luật với cơ quan có thẩm quyền.
1. 3. Cơ quan thực hiện:
- Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với Trưởng ban Pháp chế HĐND tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND, UBND tỉnh có nội dung điều chỉnh
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
+ Trưởng phòng
pháp chế hoặc người được giao thực hiện công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm rà
soát, hệ thống hóa.
- Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng
hợp kết quả rà soát chung của các sở, ngành thuộc UBND tỉnh; trình Chủ tịch
UBND tỉnh công bố danh mục văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành
1. 4.
Thời gian thực hiện:
Trong năm 2013: hoàn thành việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
được ban hành từ ngày 01/01/2004 đến nay.
Từ năm 2014: thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản hàng
năm hoặc theo chuyên đề.
2. Nhập liệu, số hóa và đăng tải các văn bản QPPL trên
trang Qppl-dienbien.gov.vn", trang "Thông tin của Sở Tư pháp"
2.1. Nội dung công việc
- Nhập liệu, số hóa và đăng tải các văn bản QPPL và văn bản
cá biệt do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ 01/01/2004 đến nay, gồm các công việc
sau: thu thập, phân loại dữ liệu, nhập dữ liệu thô và gán dữ liệu lên trang
web.
- Việc số hóa văn bản QPPL phải đảm bảo các tiêu chí cơ bản
sau:
+ Thể hiện đầy
đủ, toàn văn văn bản.
+ Đảm bảo việc
tra cứu, tìm kiếm văn bản được nhanh chóng, dễ dàng theo nhiều tiêu chí (lĩnh vực,
tên loại, thời gian, hiệu lực của văn bản. . .) và có thể tải về theo dạng
tập tin văn bản (.PDF; .DOC);
+ Cho phép các
cơ quan, tổ chức, cá nhân truy cập được các văn bản thay thế, văn bản làm căn cứ
và văn bản dẫn chiếu của một văn bản QPPL;
+ Đảm bảo các
yêu cầu về bảo mật khi thực hiện các tính năng thêm, xóa, sửa cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng mở
để có thể nhập, chuyển và liên kết, liên thông với các hệ thống khác (hệ cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản do Bộ Tư pháp cung cấp, Công báo điện
tử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các hệ cơ sở dữ liệu khác về
văn bản QPPL khi xét thấy cần thiết) và mở rộng khi có yêu cầu
2.2. Cơ quan thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và HĐND tỉnh; Văn phòng ủy ban nhân tỉnh (Trung tâm Công báo, Trung Tâm tin
học); Sở Nội vụ (Chi Cục lưu trữ) tiến hành nhập dữ liệu, số hóa và đăng tải.
2.3. Thời gian thực hiện
- Đến 31/12/2013: hoàn thành việc nhập văn bản đang
còn hiệu lực pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ 01/01/2004 đến nay .
3. Quản lý, điều hành hệ cơ sở dữ liệu
3.1. Nội dung công việc
- Quản lý, điều hành hệ cơ sở dữ liệu hoạt động thường
xuyên, liên tục;
- Cập nhật thường xuyên những văn bản mới của tỉnh và kết
quả xử lý văn bản đã được rà soát của HĐND, UBND tỉnh vào cơ sở dữ liệu;
- Đảm bảo thông tin, phản hồi kịp thời về những văn bản của
tỉnh và các phản ánh, yêu cầu của công dân.
3.2. Cơ quan thực hiện
- Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành rà soát, xác định hiệu lực văn bản trên hệ cơ sở dữ liệu; thông báo đến
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh để kịp thời điều chỉnh, cập
nhật thông tin, dữ liệu về văn bản.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân
công, lập dự toán kinh phí cùng với dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn
vị mình, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định. Việc lập
dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp
vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch;
tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết, tổng kết và đề xuất thi
đua, khen thưởng tập thể, cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên)
có nhiều thành tích trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của tỉnh; xây
đựng báo cáo hàng năm của UBND tỉnh để báo Bộ Tư pháp.
2. Các sở, ngành và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, yêu
cầu các sở, ngành tỉnh báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, xem
xét, giải quyết./.