ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 412/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày
16 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG BẾN
XE Ô TÔ KHÁCH TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư số
01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày
10/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về bến xe ô tô
khách;
Xét đề nghị
của Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án quy hoạch với những nội dung chủ
yếu sau:
1. Tên đề án: Quy hoạch hệ thống bến xe ô tô khách tỉnh Bình Định giai đoạn 2007 -
2010 và định hướng đến năm 2020.
2. Định hướng quy hoạch:
- Quy hoạch hệ thống bến xe ô tô
khách phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển đô thị của tỉnh; phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải
của tỉnh và phải đặt trong mối quan hệ với các phương thức vận tải hành khách
khác.
- Quy hoạch hệ thống bến xe ô tô
khách phải đáp ứng nhu cầu đi lại trước mắt và lâu dài của nhân dân địa phương
và khu vực.
3. Nội dung quy hoạch:
Đến năm 2020 định hình trên địa
bàn toàn tỉnh gồm 20 bến xe với tiêu chuẩn xây dựng gồm 01 bến xe loại 1, 05 bến
xe loại 2, 07 bến xe loại 3, 04 bến xe loại 4, 03 bến xe loại 6, trên diện tích
240.000 - 250.000m2, trong đó diện tích đón trả khách từ 180.000 -
185.000m2. Một phần diện tích trong khu quy hoạch bến xe được sử dụng
cho xe tải lưu đậu nhằm bảo đảm trật tự trong đô thị và thực hiện kinh doanh
các dịch vụ khác để hỗ trợ cho hoạt động khai thác bến xe. Cụ thể như sau:
- Bến xe huyện An Lão: Tiêu chuẩn bến xe loại 4, diện tích 3.000m2 tại thôn Hưng
Nhơn, xã An Tân; Bắc giáp khu dân cư, Nam giáp đường liên thôn; Đông giáp đất
canh tác, Tây giáp chỉ giới tuyến ĐT 629 tại Km 31+200.
- Bến xe huyện Hoài Ân: Tiêu chuẩn bến xe loại 4, diện tích 4.000m2 tại vùng ruộng
phía Bắc, giáp chỉ giới xây dựng đoạn Km 7+650 đến Km 7+800 tuyến ĐT 630 (dưới
ngã tư Gò Cau, cách trung tâm huyện lỵ 2 km).
- Bến xe Bình Dương (huyện Phù Mỹ): Tiêu chuẩn bến xe loại 3, diện tích
8.560m2 tại trung tâm thị trấn; có giới cận Bắc giáp chùa Long Hoa,
Nam giáp đường trục chính ĐS1 của thị trấn Bình Dương (giao cắt với QL1A tại km
1162+150 ), Đông giáp tuyến đường quy hoạch 1-3, Tây giáp khu dân cư.
- Bến xe Phù Mỹ: Tiêu chuẩn bến xe loại 3, diện tích 6.000m2 tại vị trí Hợp
tác xã Vận tải 30/3 Phù Mỹ hiện nay; Bắc giáp đường vào sân vận động Phù Mỹ,
Nam giáp suối Mỹ Hòa, Đông giáp chỉ giới đường Quốc lộ 1A tại Km 1176+150, Tây
giáp sân vận động Phù Mỹ.
- Bến xe An Lương (huyện Phù Mỹ): Tiêu chuẩn bến xe loại 6, diện tích
1.000 m2, vị trí do UBND huyện Phù Mỹ quyết định.
- Bến xe Phù Cát: Tiêu chuẩn bến xe loại 3, diện tích 8.000m2 tại xã Cát
Trinh; Bắc giáp đất ruộng, Nam cách Trường tiểu học xã Cát Trinh 200m, Đông
giáp đất ruộng, Tây giáp chỉ giới Quốc lộ 1A tại Km 1194.
- Bến xe Chợ Gồm và Bến xe Cát Khánh (huyện Phù Cát): Tiêu
chuẩn bến xe loại 6, diện tích mỗi bến 1.000m2, vị trí do UBND huyện
Phù Cát quyết định.
- Bến xe thị trấn Bình Định (huyện
An Nhơn): Tiêu chuẩn bến xe loại 2, diện tích
18.000m2 tại cụm dịch vụ dân cư đường Ngô Gia Tự - Quốc lộ 1A; Nam
giáp khu dân cư đường Nguyễn Đình Chiểu, Đông Bắc giáp chỉ giới Quốc lộ 1A (mới)
tại Km 1210, Tây giáp đường nội bộ.
- Bến xe thị trấn Đập Đá (huyện An Nhơn): Tiêu chuẩn bến xe loại 3, diện tích
5.110m2 tại khu đô thị mới thị trấn Đập Đá; Bắc giáp công viên, Nam
giáp đường quy hoạch nội bộ, Đông giáp đường quy hoạch nội bộ, Tây giáp đường
quy hoạch nội bộ.
- Bến xe huyện Vĩnh Thạnh: Tiêu chuẩn bến xe loại 4, diện tích 6.000m2 tại thôn Định Tố,
xã Vĩnh Quang; Bắc giáp đất quy hoạch dân cư, Nam giáp đường quy hoạch huyện lỵ
12m, Đông giáp đường quy hoạch huyện lỵ 34m, Tây giáp đất quy hoạch dân cư.
- Bến xe Phú Phong (huyện
Tây Sơn):
Giai đoạn trước năm 2010 sử dụng mặt
bằng của HTX Vận tải 31/3 Tây Sơn có diện tích 3.000m2 làm bến xe loại
5.
Giai đoạn sau năm 2010 xây dựng bến
xe tiêu chuẩn loại 2, diện tích khoảng 10.080 m2 tại vùng ruộng thôn
Phú Xuân, xã Tây Xuân; Bắc giáp đường Phan Đình Phùng nối dài, Nam giáp chỉ giới
Quốc lộ 19 tại Km 40+300 (cách cầu Đồng Sim về phía tây 800m), Đông giáp đường
quy hoạch nội bộ, Tây giáp đường quy hoạch nội bộ.
- Bến xe Tây Bình (huyện Tây Sơn): Tiêu chuẩn bến xe loại 3, diện tích
6.070m2 tại thị tứ Mỹ An, xã Tây Bình; Đông Bắc giáp đường quy hoạch
nội bộ số 16, Tây Bắc giáp đường quy hoạch nội bộ số 14, Nam giáp chỉ giới đường
tỉnh ĐT 636 tại Km 12.
- Bến xe huyện Vân Canh: Tiêu chuẩn bến xe loại 4, diện tích 3.000 m2 tại làng Hiệp
Giao, thị trấn Vân Canh; Bắc và Nam giáp khu dân cư, Đông giáp đường quy hoạch
nội bộ (cạnh chợ Vân Canh về phía Đông Bắc), Tây giáp chỉ giới tuyến ĐT 638.
- Bến xe Cát Tiến (Thị xã
Cát Tiến): Tiêu chuẩn bến xe đối ngoại loại 2, diện
tích 3 ha (theo quy hoạch được duyệt là Bến xe Bắc Nhơn Hội ).
- Bến xe khách Trung tâm Quy
Nhơn: Đã được đầu tư xây dựng tại phường Ghềnh Ráng
theo tiêu chuẩn loại 1.
- Bến xe Phú Tài (thuộc phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn): Tiêu
chuẩn bến xe loại 2, diện tích 30.000m2 tại phường Trần Quang Diệu.
Trong đó diện tích đón trả khách 20.000m2, diện tích còn lại 10.000m2
dùng làm bãi đậu xe tải và các dịch vụ khác.
- Bến xe Nam Nhơn Hội (thành phố Quy Nhơn): Tiêu chuẩn bến xe đối ngoại loại
2, diện tích 4 ha (theo quy hoạch được duyệt).
- Bến xe Bồng Sơn (huyện
Hoài Nhơn):
Giai đoạn trước năm 2010 khai thác
sử dụng bến xe hiện có tại thị trấn.
Giai đoạn sau năm 2010 xây dựng bến
xe tiêu chuẩn loại 2, diện tích 29.620m2 tại khối Liêm Bình, thị trấn
Bồng Sơn; Bắc giáp khu dân cư và đường Trần Hưng Đạo, Tây giáp chỉ giới xây dựng
Quốc lộ 1A (tuyến đường tránh), Nam giáp khu quy hoạch trạm xăng dầu, Đông giáp
khu quy hoạch dân cư (góc Đông Nam ngã tư ĐT 629 với QL1A mới).
- Bến xe Tam Quan (huyện Hoài Nhơn): Tiêu chuẩn bến xe loại 3, diện tích
10.000m2 tại khối 8, thị trấn Tam Quan; Bắc giáp cầu Thạnh Mỹ, Tây
giáp ruộng lúa, Nam giáp chỉ giới xây dựng đường 26/3, Đông giáp chỉ giới xây dựng
Quốc lộ 1A tại km 1129.
(Chi tiết theo hồ sơ Quy hoạch
do Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải lập tháng 5/2007 và Phụ lục
1 - Bảng thống kê chi tiết về quy hoạch hệ thống bến xe kèm theo Quyết định này).
4. Nguồn vốn và cơ chế đầu tư:
Tổng vốn đầu tư đến năm 2020 khoảng
97,50 tỷ đồng; trong đó vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 14,50 tỷ đồng hỗ
trợ đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng.
Đối với các bến xe ở các huyện miền
núi (An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh) và huyện Hoài Ân, ngân sách huyện sẽ đầu tư
từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng bến xe. Các bến xe hoạt động
theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải toàn bộ chi phí.
Đối với các bến xe tại thành phố
Quy Nhơn và các huyện khác theo quy hoạch do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
và khai thác theo quy định.
Nhà nước khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh, khai thác các bến xe tại thành
phố Quy Nhơn và các huyện còn lại. Đơn vị kinh doanh, khai thác bến xe là doanh
nghiệp.
Những hộ dân có đất trong phạm vi
quy hoạch bến xe khách được tạo điều kiện tham gia đóng góp cổ phần tương ứng
giá trị diện tích đất thu hồi, tham gia các dịch vụ phục vụ bến xe để có nguồn
thu nhập, ổn định cuộc sống.
(Chi tiết xem phụ lục 2, 3 -
Phân kỳ đầu tư xây dựng quy hoạch hệ thống bến xe kèm theo Quyết định này).
5. Tổ chức thực hiện:
a. Tổ chức hoạt động bến xe:
Bến xe là bộ phận thuộc kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, được xây dựng để ô tô đón, trả khách; nơi các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Đơn vị khai thác bến xe chịu sự quản
lý của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ và của
cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan tại bến xe.
Ban Quản lý bến xe thực hiện việc
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về vận tải khách bằng ô tô trong
bến xe.
b. Trách nhiệm của các sở, địa
phương:
- Sở Giao thông vận tải:
+ Phối hợp với các sở, ban liên
quan và UBND các huyện, thành phố công bố Quy hoạch theo quy định; tổ chức triển
khai và theo dõi thực hiện quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh để trình những nội dung cập nhật mới nhất và điều chỉnh quy hoạch
cho phù hợp.
+ Trực tiếp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với bến xe tại địa phương.
+ Tham gia xét duyệt hồ sơ thiết kế
đối với việc xây dựng các bến xe trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức nghiệm thu
công bố việc đưa bến xe vào khai thác hoặc ngừng khai thác bến xe.
+ Phối hợp với Sở Nội vụ trình
UBND tỉnh quyết định mô hình tổ chức, biên chế của Ban Quản lý bến xe phù hợp với
Luật Giao thông đường bộ;
+ Tổ chức, quản lý và chỉ đạo hoạt
động của Ban Quản lý bến xe theo Điều 62 Luật Giao thông đường bộ.
- Sở Xây dựng: Quy hoạch chi tiết
bến xe Phú Tài gắn với quy hoạch phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn.
- Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Giao
thông vận tải trình UBND tỉnh quyết định mô hình tổ chức, biên chế của Ban Quản
lý bến xe phù hợp với Luật Giao thông đường bộ.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
+ Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
công bố quy hoạch và kêu gọi đầu tư xây dựng các bến xe trên địa bàn.
+ Bố trí kinh phí thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng các bến xe ở các huyện miền núi,
trung du.
+ Chỉ đạo các lực lượng liên quan
đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trong công tác vận tải hành khách
đường bộ; tổ chức cho xe đón, trả khách tại bến; xóa bỏ triệt để tình trạng bến
cóc, xe dù.
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
các sở, ban và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện các nội
dung có liên quan của Quy hoạch kèm theo Quyết định này; đồng thời định kỳ báo
cáo tình hình, nhất là các khó khăn vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết
kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Giao
thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh)
BẢNG THỐNG KÊ QUY HOẠCH HỆ THỐNG BẾN XE
TT
|
Bến xe
|
Tổng diện
tích (m2)
|
Diện tích
đón, trả khách (m2)
|
Loại bến xe
|
01
|
An Lão
|
3.000
|
3.000
|
4
|
02
|
Hoài Ân
|
4.000
|
4.000
|
4
|
03
|
Bình Dương
|
8.558
|
4.000
|
4
|
04
|
Phù Mỹ
|
6.000
|
6.000
|
3
|
05
|
Phù Cát
|
8.000
|
6.000
|
3
|
06
|
Đập Đá
|
5.108
|
5.100
|
3
|
07
|
Bình Định
|
18.000
|
10.000
|
2
|
08
|
Vĩnh Thạnh
|
6.000
|
3.000
|
4
|
09
|
Phú Phong
|
10.080
|
10.000
|
2
|
10
|
Tây Bình
|
6.070
|
6.070
|
3
|
11
|
Vân Canh
|
3.000
|
3.000
|
4
|
12
|
Cát Tiến (Bắc Nhơn Hội)
|
30.000
|
15.000
|
3
|
13
|
Phú Tài
|
30.000
|
20.000
|
2
|
14
|
Nam Nhơn Hội
|
40.000
|
20.000
|
2
|
15
|
Bồng Sơn
|
29.600
|
20.000
|
2
|
16
|
Tam Quan
|
10.000
|
8.000
|
3
|
17
|
Bến xe trung tâm Quy Nhơn
|
42.000
|
33.000
|
1
|
18
|
An Lương
|
1.000
|
1.000
|
6
|
19
|
Chợ Gồm
|
1.000
|
1.000
|
6
|
20
|
Cát Khánh
|
1.000
|
1.000
|
6
|
|
Tổng cộng
|
262.416
|
183.178
|
|
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh)
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
Giai đoạn 2007 - 2010: Tổng vốn đầu tư 50 tỷ đồng.
TT
|
Bến xe
|
Diện tích
(m2)
|
Kinh phí (tỷ
đồng)
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Đền bù GPMB
|
San lấp mặt
bằng
|
Xây dựng
|
01
|
An Lão
|
3.000
|
3,5
|
1,0
|
0,5
|
2,0
|
02
|
Hoài Ân
|
4.000
|
3,5
|
0,5
|
0,5
|
2,5
|
03
|
Tam Quan
|
10.000
|
6,5
|
0,5
|
1,0
|
5,0
|
04
|
Bình Dương
|
8.558
|
4,0
|
-
|
-
|
4,0
|
05
|
Phù Mỹ
|
6.000
|
4,0
|
-
|
-
|
4,0
|
06
|
Đập Đá
|
5.108
|
4,0
|
-
|
-
|
4,0
|
07
|
Bình Định
|
18.000
|
8,0
|
-
|
-
|
8,0
|
08
|
Vĩnh Thạnh
|
6.000
|
4,5
|
0,5
|
0,5
|
3,5
|
09
|
Vân Canh
|
3.000
|
3,0
|
0,3
|
0,7
|
2,0
|
10
|
Cát Tiến (Bắc Nhơn Hội)
|
30.000
|
8,0
|
1,0
|
1,0
|
6,0
|
|
Cộng
|
93.666
|
50,0
|
3,8
|
4,2
|
42,0
|
PHỤ LỤC 3
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh)
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
Giai đoạn sau năm 2010: Tổng vốn đầu tư 47,5 tỷ
đồng.
TT
|
Bến xe
|
Diện tích
(m2)
|
Kinh phí (tỷ
đồng)
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Đền bù GPMB
|
San lấp mặt
bằng
|
Xây dựng
|
1
|
Bồng Sơn
|
29.600
|
10,0
|
1,0
|
1,0
|
8,0
|
2
|
Phú Phong
|
10.080
|
8,0
|
0,5
|
0,5
|
7,0
|
3
|
Nam Nhơn Hội
|
10.000
|
10,0
|
1,0
|
1,0
|
8,0
|
4
|
Tây Bình
|
6.070
|
5,0
|
0,5
|
0,5
|
4,0
|
5
|
Phú Tài
|
30.000
|
11,5
|
1,5
|
2,0
|
8,0
|
6
|
An Lương
|
1.000
|
1,0
|
0,2
|
0,1
|
0,7
|
7
|
Chợ Gồm
|
1.000
|
1,0
|
0,2
|
0,1
|
0,7
|
8
|
Cát Khánh
|
1.000
|
1,0
|
0,2
|
0,1
|
0,7
|
|
Cộng
|
118.750
|
47,50
|
5,1
|
5,3
|
37,1
|
Tổng vốn đầu tư 2 giai đoạn:
97,5 tỷ đồng.