Quyết định 4107/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa

Số hiệu 4107/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/12/2008
Ngày có hiệu lực 18/12/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Mai Văn Ninh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4107/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 18 tháng 12 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, UBND CẤP HUYỆN VÀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND CẤP XÃ VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2041/TTr-SNN&PTNT ngày 28/10/2008, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 495/TTr-SNV Thanh Hoá, ngày 21 tháng 11 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

1. Vị trí và chức năng:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại mục II, phần I Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:

3.1. Lãnh đạo Sở:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.

3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:

a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Văn phòng;

- Thanh tra.;

- Phòng Tổ chức cán bộ;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính;

- Phòng Trồng trọt;

- Phòng Chăn nuôi;

- Phòng Nuôi trồng thuỷ sản;

- Phòng Quản lý xây dựng công trình;

Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và không quá 02 Phó trưởng phòng. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế cụ thể của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

b) Chi cục trực thuộc:

[...]