ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG
NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4104/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam,
ngày 18
tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao
dịch điện tử năm 2005;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Nghị định
số
52/2013/NĐ-CP
ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử; Quyết định số 07/QĐ-TTg
ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và thực
hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia; Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BCT
ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện
tử;
Xét đề nghị của
Sở Công Thương tại Văn bản số 1496/SCT-KHTCTH ngày 16/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020.
Điều
2.
Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
Điều
3.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- Cục TMĐT và CNTT-Bộ
CT;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH,
KTN.
D:\Dropbox\TAM a\TMai\Quyet dinh\2016\11.16 QD bh KH PT TMDT 16-20.doc
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 4104/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
I.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2011-2015
1. Kết quả đạt được
Thực hiện Quyết định
số 1073/QĐ-TTg ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển Thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2011-2015, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Kế hoạch số
475/KH-UBND ngày 21/02/2011 về việc phát triển thương mại điện tử trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015.
Sau 5 năm triển
khai thực hiện, TMĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã góp phần tích cực
vào sự phát triển
kinh tế, xã hội chung của tỉnh. Nhận thức về vị trí, vai trò cũng như những lợi
ích của TMĐT đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và hoạt động sản xuất,
kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hiện nay của cán bộ,
công chức, của cộng đồng doanh nghiệp và nhiều tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh
ngày càng cao. Kết quả đạt được cụ thể như sau:
- Trên 90% cán
bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp biết đến lợi ích của thương mại điện tử;
90% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong hoạt động giao dịch, trao đổi thông
tin; 10% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt
động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp; 20% doanh nghiệp tham gia các
website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 10% cơ sở kinh doanh
các lĩnh vực thương mại dịch vụ như vận tải, văn hóa, thể thao và du lịch phát
triển các kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
- Hạ tầng
phục vụ TMĐT đã bước đầu được các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và
người dân quan tâm đầu tư nhằm từng bước tiếp cận với việc quảng bá, giới thiệu
sản phẩm của mình trên mạng internet được sâu rộng hơn, cả trong và ngoài nước.
Mức độ ứng dụng TMĐT của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong việc tham gia
mua bán, trao đổi trên mạng internet ngày càng tăng.
- Bên cạnh
việc tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, những định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, phát
triển TMĐT trong tình hình mới... , các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
và thành phố đã tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
cung cấp dịch vụ công, bước đầu hình thành mô hình chính quyền điện tử.
- Các ngành,
địa phương theo yêu cầu về công tác quản lý nhà nước của đơn vị triển khai các ứng
dụng phần mềm và cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành. Hầu hết các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạ tầng ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) của doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư và phát triển; tuy
nhiên một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng đã quan tâm đầu tư trang thiết
bị hiện đại, ứng dụng CNTT vào công tác quản lý điều hành, đầu tư các phần mềm ứng
dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; xây dựng các website để
giới thiệu, quảng bá, giao dịch bán hàng, trao đổi thông tin tìm kiếm mở rộng
thị trường.
- Để hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tỉnh
Quảng Nam đã xây dựng, nâng cấp Sàn giao dịch thương mại điện tử Quảng Nam tại
địa chỉ www.quangnamtrade.com.vn do Sở Công Thương chủ trì nhằm xây dựng một
môi trường giao dịch trực tuyến cho cộng đồng doanh nghiệp. Hiện nay đang hỗ trợ
cho trên 200 doanh nghiệp tham gia Sàn giao dịch thương mại điện tử.
2.
Về thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi:
Thời gian qua, các cơ quan Đảng
và chính quyền
các cấp, các ngành,
các doanh nghiệp trong tỉnh đã quan tâm và có nhiều cố gắng trong việc
triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của
đơn vị mình; tạo chuyển biến tích cực
về nhận thức và hành động trong ứng dụng CNTT góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cơ quan Đảng, nhà nước từ tỉnh
đến các huyện, thị xã, thành phố và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Khối doanh
nghiệp đã có
nhận
thức đúng đắn về vai trò
và tầm quan trọng của TMĐT nên đầu tư xây dựng hạ tầng CNTT, ứng dụng các phần
mềm tin học phục vụ sản xuất kinh doanh, chăm sóc khách hàng, quảng bá giới thiệu
sản phẩm, tìm kiếm mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khó khăn:
- Nguồn nhân lực
ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, đội ngũ cán bộ chuyên
trách TMĐT còn thiếu; nhiều doanh
nghiệp chưa quan tâm, chú trọng công tác ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Công nghiệp
CNTT tại địa phương chưa phát triển, chưa có các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp
máy tính, phát triển các phần mềm ứng dụng; các doanh nghiệp kinh doanh trên
lĩnh vực CNTT chủ yếu là làm dịch vụ, cung cấp sản phẩm với quy mô nhỏ lẻ. Nhân
lực CNTT chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh;
thiếu cơ sở đào tạo chuyên ngành CNTT; chưa có chính sách đãi ngộ đối với nhân
lực CNTT trong cơ quan nhà nước cũng như trong doanh nghiệp.
- Hiện nay,
nguồn kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT rất
ít. Nhận thức của doanh nghiệp trong việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động phát triển
sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế; hầu hết doanh nghiệp chưa có người
chuyên trách về công nghệ thông tin và TMĐT, chủ yếu là kiêm nhiệm. Việc triển
khai ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp mới ở giai đoạn đầu nên
hiệu quả chưa cao, chưa theo kịp và tương xứng với yêu cầu phát triển chung của
tỉnh. Mặc dù các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều giải pháp trong hệ thống thanh
toán, quản lý doanh nghiệp và các dịch vụ trong TMĐT, nhưng nhìn chung việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT còn yếu. Nhiều doanh nghiệp đã có
website nhưng vẫn chỉ dừng ở mức cung cấp thông tin đơn thuần. Nhiều doanh nghiệp
vẫn còn chưa quan tâm đến việc bảo mật dữ liệu, thông tin khi kinh doanh trên
môi trường mạng.
- Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ doanh nghiệp và bộ
phận thanh niên khởi nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT tuy
được duy trì thường xuyên, nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của tình hình mới.
c) Nguyên
nhân tồn tại, hạn chế:
- Nhận thức về
tầm quan trọng, lợi ích của TMĐT trong các doanh nghiệp chưa được đầy đủ và
chưa đúng mức. Doanh nghiệp chưa thấy rõ vai trò, hiệu quả kinh tế của TMĐT
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô hạn chế, chưa thực sự chú trọng đến
việc ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai TMĐT.
- Nhiều doanh
nghiệp khả năng tài chính hạn hẹp, khó có điều kiện trang bị máy tính, phần cứng,
phần mềm và nguồn nhân lực đủ mạnh để có thể quản trị và đẩy mạnh ứng dụng
TMĐT.
- Việc mua
hàng theo kiểu chợ truyền thống vẫn đang là một trong những cản trở lớn đối với
việc thúc đẩy TMĐT phát triển ở các doanh nghiệp.
- TMĐT là
lĩnh vực mới, phát triển rất nhanh nên nhiều cơ quan quản lý nhà nước, doanh
nghiệp, người dân còn lúng túng với hoạt động của TMĐT; việc thực thi các văn bản
quy phạm pháp luật đã ban hành còn nhiều bất cập.
Để giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh hiểu
rõ lợi ích và tham gia phát triển TMĐT, cần phải đẩy nhanh việc triển khai các
hoạt động ứng dụng TMĐT với mục tiêu đề ra theo Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày
08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
II.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020
1.
Mục tiêu đến năm 2020
1.1. Mục tiêu
chung:
Triển khai
các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực TMĐT của tỉnh, đưa TMĐT trở
thành hoạt động được sử dụng, ứng dụng phổ biến trong các cơ quan quản lý nhà
nước và đại bộ phận các doanh nghiệp trong tỉnh; góp phần nâng cao hiệu quả
trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước; nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của tỉnh; thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa phù hợp với tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.2. Mục tiêu
cụ thể:
Mục tiêu cụ
thể của Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 như sau:
- 100% dịch vụ
hành chính công cung cấp trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh và UBND cấp huyện phải cung cấp trực tuyến tối thiểu đạt
mức độ 2;
- 90% các giao
dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với doanh nghiệp và công dân được thực hiện
trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh và qua bộ phận một cửa điện tử;
- 60% hệ thống
các siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp điện,
nước, viễn thông và truyền thông sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ thanh
toán và thanh toán qua phương tiện điện tử;
- Áp dụng phổ
biến chứng thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch TMĐT;
- Mua sắm trực
tuyến trở thành hình thức mua hàng phổ biến của người tiêu dùng;
- Ứng dụng rộng
rãi các hình thức thanh toán TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B; giữa
doanh nghiệp với khách hàng - B2C; giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước -
B2G; giữa các cá nhân với nhau - C2C; giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C;
- Phấn đấu
30% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia sàn giao dịch TMĐT, 50% doanh nghiệp
có website riêng để quảng bá thương hiệu, sản phẩm;
- 1.000 lượt
cán bộ của doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, thanh niên khởi nghiệp được
tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn về TMĐT.
-
1.000 sinh viên năm cuối cấp được đào tạo, tập huấn về chuyên ngành TMĐT, đáp ứng
nhu cầu triển khai ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp.
2.
Nội dung và giải pháp
2.1. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức về TMĐT
a) Tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT:
Tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT thông qua các hoạt động truyền
thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, cẩm nang TMĐT, các
tờ rơi quảng bá về TMĐT và các hình thức khác.
b) Tập huấn
chuyên sâu về TMĐT cho cán bộ cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp
Tổ chức tập
huấn ngắn hạn cho cán bộ cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên khởi
nghiệp và sinh viên về TMĐT theo địa phương và lĩnh vực kinh doanh. Nội dung
tuyên truyền chủ yếu bao gồm: Xu hướng phát triển TMĐT trên thế giới và tại Việt
Nam; các mô hình TMĐT điển hình trên thế giới và Việt Nam; gian lận trong TMĐT
và chế tài xử lý vi phạm; các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thống kê TMĐT; dịch
vụ công trực tuyến; lập kế hoạch marketing trực tuyến; các kỹ năng khai thác
thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên internet:
xây dựng và quản trị website TMĐT; thiết kế website thân thiện với thiết bị cầm
tay; tối ưu hóa website thân thiện với công cụ tìm kiếm; sàn giao dịch TMĐT;
xây dựng thương hiệu trên môi trường internet,...
2.2. Phát triển
và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT
Tuyên truyền,
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng phần mềm mã nguồn mở khi triển khai ứng dụng
TMĐT, sử dụng các công nghệ phục vụ phát triển thanh toán trực tuyến, khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển các tiện ích thanh toán qua phương tiện điện
tử hỗ trợ người mua thanh toán trực tuyến, thúc đẩy phát triển TMĐT. Khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê
thiết bị tính toán, phần mềm và các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông
khác.
Phổ biến các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử ứng dụng
trong TMĐT tới các doanh nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
an toàn thông tin, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia giao
dịch TMĐT và lợi ích của việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
trong hoạt động TMĐT. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng chuẩn trao đổi dữ liệu
điện tử trong kinh doanh điện tử giữa các doanh nghiệp, ứng dụng các công nghệ
bảo mật tiên tiến để thông tin trao đổi trên môi trường mạng máy tính được đảm
bảo an toàn.
Hỗ trợ kiểm
tra và đề nghị Bộ Công Thương phê duyệt các website TMĐT của các doanh nghiệp,
cá nhân trên địa bàn tỉnh tiến hành đăng ký hoặc thông báo hoạt động, phổ biến
các lợi ích của hoạt động này đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
2.3. Nâng cao
hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT
a) Duy trì,
đăng tin trên sàn thương mại điện tử: www.quangnamtrade.com.vn
Sàn giao dịch
thương mại điện tử tỉnh Quảng Nam được xây dựng và đưa vào vận hành từ năm 2006
tại địa chỉ: www.quangnamtrade.com.vn nhằm phục vụ việc quản lý và hỗ trợ doanh
nghiệp theo dõi, tiếp cận cơ hội kinh doanh dễ dàng và thuận tiện hơn so với
môi trường kinh doanh truyền thống.
b) Duy trì Cổng
TMĐT của Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam tại địa chỉ:
www.http://congthuong.quangnam.gov.vn (hiện có)
Cổng
thông tin điện tử quản lý nhà nước của Sở Công Thương tích hợp module quản lý
điều hành nhằm giới
thiệu về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, thông tin của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo ngành Công Thương; đăng tải các thủ tục hành chính, tin tức
sự kiện phản ánh hoạt động của ngành, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan
đến lĩnh vực quản lý và tích hợp các phần mềm quản lý.
Nguồn kinh
phí: Ngân sách tỉnh và ngân sách
chi thường xuyên của Sở.
2.4. Hỗ trợ
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng
TMĐT
a) Hỗ trợ xây dựng
mô hình ứng dụng TMĐT điển hình:
Mỗi năm hỗ trợ 10 doanh nghiệp
chưa có hoặc đã có website TMĐT đang hoạt động, thiết kế, nâng cấp thành
website TMĐT có đầy đủ chức năng để bán hàng như: giỏ hàng trực tuyến, tích hợp thanh
toán trực tuyến, chức năng quản lý hoạt động khuyến mãi trực tuyến, facebook
store, hỗ trợ chat live và website phải thân thiện với thiết bị cầm tay…
b) Hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia Sàn, Cổng TMĐT lớn, quốc gia ECVN... nhằm quảng bá thương hiệu
và sản phẩm của doanh nghiệp:
Mỗi năm, lựa
chọn 10 doanh nghiệp tiêu biểu có khả năng và mong muốn ứng dụng TMĐT để hỗ trợ, tư vấn cách thức
tham gia. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua việc khai thác các cơ
hội giao thương hàng ngày. Đào tạo kỹ năng quản trị gian hàng trực tuyến.
c) Hỗ trợ
doanh nghiệp thiết lập và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền riêng của
doanh nghiệp:
Thư điện tử
là công cụ liên lạc, trao đổi thông tin, giao dịch trực tuyến có tốc độ cao,
tin cậy, chi phí thấp, cần có chính sách hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp ứng
dụng các giải pháp toàn diện cung cấp công nghệ thông tin như một dịch vụ trong
triển khai hệ thống thư điện tử với tên miền riêng của doanh nghiệp.
2.5. Khảo sát, học tập kinh nghiệm và nhiệm vụ khác
a)
Tổ chức cử cán bộ phụ trách TMĐT và công nghệ thông tin dự hội thảo, tập huấn,
hội nghị trong và ngoài nước do các Bộ, ngành tổ chức; mua và phô tô tài liệu
TMĐT.
b) Đào tạo lực
lượng cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử ở địa phương có chuyên môn sâu
đáp ứng công tác quản lý nhà nước về TMĐT.
c)
Tổ chức các đoàn đi khảo sát, học tập kinh nghiệm các nước và các địa phương
xây dựng và triển khai kế hoạch TMĐT đạt kết quả tốt, khảo sát một số doanh
nghiệp ứng dụng thành công TMĐT trong sản xuất kinh doanh.
2.6. Tư vấn
khảo sát, thống kê, báo cáo đánh giá và xây dựng kế hoạch ứng dụng TMĐT:
Hàng năm xây
dựng kế hoạch và tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê tình hình ứng dụng TMĐT để
đánh giá các tiêu chí phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh. Qua đó tăng cường công
tác quản lý nhà nước theo thẩm quyền, đồng thời nắm bắt tình hình phát triển
TMĐT, làm cơ sở xây dựng các giải pháp giúp doanh nghiệp ứng dụng TMĐT thành
công và xây dựng chỉ số TMĐT tại địa phương.
Phối hợp với
Bộ Công Thương, Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam công bố các số liệu thống
kê định kỳ về TMĐT.
3.
Kinh phí triển khai thực hiện
Sử dụng các
nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương cấp hàng năm, vận động các
doanh nghiệp, cá nhân tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị, chủ động ứng dụng
TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ
chức xã hội tiếp tục quan tâm lồng ghép các nguồn kinh phí để đầu tư phát triển
công nghệ thông tin hỗ trợ TMĐT.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công
Thương
- Là cơ quan đầu
mối, chủ trì thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2016-2020; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cục Thương mại điện tử
và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương và các đơn vị có liên quan triển khai kế
hoạch phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh ứng dụng TMĐT;
- Tổ chức, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh và
Bộ Công Thương theo quy định;
- Tiếp nhận
các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn,
vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và theo hướng dẫn của
Trung ương;
- Định kỳ 6
tháng một lần, tổng hợp báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét và đề ra những giải
pháp mới nhằm đẩy mạnh sự phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Phối hợp với
Sở Công Thương trong việc hỗ trợ các Sở, Ban, ngành, doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin và TMĐT; đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp về các nội
dung liên quan đến công nghệ thông tin và TMĐT; gắn kết sự phát triển TMĐT với
Chính phủ điện tử;
- Thực hiện tốt
việc quản lý phát triển hạ tầng mạng phục vụ phát triển TMĐT; xây dựng và đẩy mạnh
các biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ hỗ trợ
TMĐT;
- Đề xuất ban
hành các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển và chuyển giao
công nghệ hỗ trợ TMĐT;
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn
thông tin trong giao dịch TMĐT.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, bố trí cân đối nguồn vốn hằng
năm theo kế hoạch để thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2016-2020.
4. Các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Trên cơ sở mục
tiêu và nhiệm vụ cụ thể, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
phát triển Thương mại điện tử tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020; định kỳ 6
tháng một lần báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch của đơn vị về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
PHỤ LỤC 1
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4104/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung công việc
|
Tiến độ thực hiện
|
Tổng
Kinh Phí (triệu đồng)
|
Đơn vị thực hiện
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
1
|
Tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức về TMĐT
|
2016
|
2020
|
100
|
Sở Công
Thương
|
Các
Sở,
Ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Tập huấn chuyên sâu
về Thương mại điện tử cho cán bộ
QLNN và doanh nghiệp
|
2016
|
2020
|
320
|
3
|
Tham dự hội thảo, tập
huấn trong và ngoài nước
|
2017
|
2018
|
80
|
4
|
Đào tạo lực lượng
chuyên trách về TMĐT
|
2017
|
2018
|
80
|
5
|
Duy trì, đăng tin Sàn Thương mại
điện tử www.quangnamtrade.com.vn
|
2016
|
2020
|
260
|
Sở Công
Thương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
6
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia Sàn, Cổng TMĐT lớn, quốc gia ECVN...
|
2017
|
2020
|
200
|
Sở Công Thương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
7
|
Hỗ trợ xây dựng mô
hình ứng dụng Thương mại điện tử điển hình
|
2017
|
2020
|
400
|
8
|
Tổ chức điều tra,
khảo sát, thống kê tình hình ứng dụng TMĐT trên địa bàn tỉnh
|
2016
|
2020
|
120
|
Sở
Công Thương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
9
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
thiết lập và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền riêng của doanh nghiệp
|
2017
|
2020
|
80
|
10
|
Tổ chức các đoàn đi
khảo sát, học tập kinh nghiệm các nước và các địa phương
|
2017
|
2020
|
100
|
11
|
Duy trì Cổng TMĐT của Sở
Công Thương tỉnh Quảng Nam
|
2017
|
2020
|
|
12
|
Phát triển và ứng dụng
công nghệ, dịch vụ TMĐT
|
2017
|
2020
|
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|