BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
4103/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu của Bộ Công Thương giai đoạn 2010-2015 và những năm
tiếp theo.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp ngành Công
Thương, Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Bộ Công Thương chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng;
- Các Thứ trưởng;
- Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện CTMTQG ứng phó với BĐKH BCT;
- Các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- Văn phòng CTMTQG ứng phó với BĐKH;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, ATMT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 4103/QĐ-BCT ngày 03 tháng 8 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về việc Ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu Bộ Công Thương)
Biến đổi khí hậu là vấn đề môi
trường toàn cầu, là nguy cơ hiện hữu đối với mục tiêu phát triển của mỗi quốc
gia, vùng lãnh thổ, đã và đang tác động mạnh đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo
của Đảng và Nhà nước ta, tác động đến sự phát triển bền vững của các ngành,
trong đó có ngành Công nghiệp và Thương mại.
Thực hiện Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), Bộ Công
Thương đã chủ động phối hợp các cơ quan trong và ngoài Bộ, các chuyên gia trong
nước và quốc tế xây dựng Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương ứng phó với biến
đổi khí hậu (sau đây gọi là Kế hoạch hành động).
Với chức năng quản lý ngành Công
Thương, Bộ Công Thương đang được Chính phủ giao chủ trì thực hiện một số chương
trình, đề án như Chương trình mục tiêu quốc gia về “Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả”, Đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn
2025” và các chương trình, đề án khác có liên quan. Do đó, kết quả hoạt động
của Kế hoạch hành động này cùng với kết quả của các Chương trình, Đề án khác sẽ
góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính, thiết thực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu trong hoạt động công nghiệp và thương mại.
Biến đổi khí hậu là vấn đề mới,
việc nhận dạng, đánh giá được hết các tác động tiềm tàng của nó tới hoạt động
sản xuất công nghiệp và thương mại còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, Kế hoạch
hành động cần liên tục được cập nhật, hoàn thiện; việc tổ chức thực hiện Kế
hoạch hành động cần tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các
nước phát triển theo tinh thần Công ước khung của Liên Hợp Quốc và đặc biệt cần
có sự chủ động của các doanh nghiệp, các cơ quan thuộc Bộ, sự phối hợp chặt chẽ
với các Bộ, ngành địa phương trên phạm vi cả nước.
1. QUAN ĐIỂM
1.1. Các hoạt động ứng phó với biến
đổi khí hậu (bao gồm: “thích ứng” và “giảm nhẹ phát thải nhà kính”) được tiến
hành có trọng tâm, trọng điểm; ứng phó với những tác động, ảnh hưởng trước mắt
cùng những tác động tiềm ẩn lâu dài. Ứng phó hôm nay sẽ giảm được thiệt hại
trong tương lai. Trong quá trình xây dựng, rà soát, điều chỉnh các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Công Thương phải lồng ghép yếu tố tác động
do biến đổi khí hậu nhằm phát huy hiệu quả đầu tư của toàn xã hội.
1.2. Ngành Công Thương sẽ ưu tiên
cho nhiệm vụ “thích ứng”, đồng thời sẵn sàng thực hiện việc giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính trên cơ sở sự hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính, công nghệ của cộng
đồng quốc tế, đáp ứng các mục tiêu là duy trì sự ổn định của bầu khí quyển,
tăng trưởng bền vững, đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia theo nguyên
tắc “Trách nhiệm chung nhưng có phân biệt” được xác định trong Công ước khung
của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC).
1.3. Việt Nam không thuộc Phụ lục 1
của UNFCCC, chưa có nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính nhưng với trách nhiệm
chung cùng cộng đồng thế giới bảo vệ “Trái đất”, hoạt động của các doanh nghiệp
ngành Công Thương luôn phải cân nhắc, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế
của doanh nghiệp với sự phát triển bền vững của toàn ngành, hướng tới một nền
“Công nghiệp xanh”, nền kinh tế “Các bon thấp”.
2. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu chung
2.1.1. Đánh giá được những tác động
của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đồng thời xác định các giải pháp
“thích ứng” phù hợp, biện pháp phòng ngừa khả thi nhằm ứng phó với BĐKH cho các
lĩnh vực do Bộ quản lý;
2.1.2. Các chiến lược, chương
trình, quy hoạch, kế hoạch và việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự
án phải được tích hợp các vấn đề về biến đổi khí hậu;
2.1.3. Phối hợp triển khai đồng bộ
với các Chương trình “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, Đề án “Phát
triển nhiên liệu sinh học” và các Chương trình khác có liên quan; nghiên cứu
ứng dụng các công nghệ phát thải ít các bon, tận dụng cơ hội xanh hóa nền công
nghiệp, hướng tới phát triển nền kinh tế “Các bon thấp”; đề xuất các biện pháp
đảm bảo an ninh năng lượng theo định hướng thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở phân kỳ thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, kế hoạch hành động của Bộ
Công Thương được chia thành 3 giai đoạn:
2.2.1. Giai đoạn I (Đến cuối
năm 2010): giai đoạn khởi động
2.2.1.1. Nâng cao nhận thức về tác
động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động công nghiệp, thương mại cho mọi đối
tượng trong ngành Công Thương.
2.2.1.2. Xây dựng phương pháp luận
và nhận dạng những tác động do biến đổi khí hậu tới hoạt động sản xuất, kinh
doanh của ngành Công Thương, đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi, tập
trung theo hai hướng thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính để triển khai
trong giai đoạn 2011 – 2015.
2.2.1.3. Danh mục các chương trình,
nhiệm vụ, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu ngành Công Thương được ban hành để
triển khai thực hiện trong giai đoạn 2011 – 2015.
2.2.2. Giai đoạn II (2011 –
2015): giai đoạn triển khai
2.2.2.1. Nhận thức về biến đổi khí
hậu trong toàn ngành Công Thương được nâng cao trên cơ sở đa dạng hóa các hình
thức thông tin, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Cập nhật và nhận dạng được những
nguy cơ của biến đổi khí hậu đối với một số lĩnh vực công nghiệp, thương mại
trọng điểm; Đến 2013, hoàn thành việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và
mực nước biển dâng đến ngành Công Thương dựa trên kịch bản đã công bố.
2.2.2.2. Rà soát, lồng ghép các
khía cạnh của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trong việc xây dựng và ban
hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có nguy cơ chịu
tác động lớn của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
2.2.2.3. Điều tra, khảo sát, đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đến các hoạt động công
nghiệp và thương mại, đề xuất các giải pháp ứng phó.
2.2.2.4. Kiểm soát việc phát thải
khí nhà kính trong các quá trình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại.
2.2.2.5. Phối hợp có hiệu quả với
Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Đề án phát triển nhiên
liệu sinh học và các chương trình khác có liên quan để đảm bảo vừa đạt được mục
tiêu của Chương trình, vừa giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
2.2.2.6. Triển khai một số dự án
thí điểm áp dụng các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
trong một số lĩnh vực sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại theo hướng
“Các bon thấp”, thân thiện với khí hậu.
2.2.2.7. Xây dựng các dự án trung
hạn, dài hạn; triển khai thí điểm chuyển giao công nghệ xanh, thân thiện với
khí hậu cho các sản phẩm tiêu thụ nhiều nhiên liệu, năng lượng trên cơ sở kêu
gọi sự tài trợ quốc tế các nguồn lực tài chính và công nghệ.
2.2.2.8. Bước đầu xây dựng được đội
ngũ chuyên gia về biến đổi khí hậu và am hiểu các lĩnh vực hoạt động của ngành
Công Thương, làm lực lượng nòng cốt cho việc triển khai Kế hoạch hành động
trong giai đoạn III và những năm tiếp theo.
2.2.3. Giai đoạn III (sau
2015): giai đoạn phát triển
2.2.3.1. Triển khai có hiệu quả các
kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu trong các
lĩnh vực của ngành Công Thương theo kế hoạch được đề xuất ở giai đoạn khởi động
và cập nhật trong giai đoạn 2011 – 2015.
2.2.3.2. Nhân rộng các kết quả đạt
được từ những dự án thí điểm trên cơ sở huy động nguồn vốn trong nước, doanh
nghiệp và các nguồn tài trợ theo định hướng thích ứng với biến đổi khí hậu vừa
giảm phát thải khí nhà kính, vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế.
2.2.3.3. Tiếp tục phát triển, nhân
rộng kết quả của Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, Đề án phát triển nhiên liệu sinh học và các Chương trình khác có
liên quan.
3. CÁC NHIỆM VỤ
CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
3.1. Nhóm nhiệm vụ 1: Tuyên
truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực
3.1.1. Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, thông tin về đường lối, chính sách và tình hình tác động của biến đổi khí
hậu đến các hoạt động công nghiệp, thương mại; Đa dạng hóa các loại hình tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó, cũng như
những thành tựu khoa học và công nghệ trong nước và trên thế giới về biến đổi
khí hậu.
3.1.2. Tổ chức các chương trình tập
huấn, hội nghị, hội thảo chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm trong nước và quốc tế
về biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó trong ngành Công Thương.
3.1.3. Nâng cao năng lực, phát
triển nguồn nhân lực có trình độ trong việc quản lý, đánh giá và đề xuất các
giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu ngành Công Thương thông qua các Chương
trình đào tạo, khoa học công nghệ trong nước và quốc tế về biến đổi khí hậu.
3.2. Nhóm nhiệm vụ 2: Đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đến các lĩnh vực của
ngành Công Thương
3.2.1. Phân tích, đánh giá, dự báo
tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đến các hoạt động công
nghiệp và thương mại, đề xuất các giải pháp ứng phó.
3.2.2. Phân loại những hoạt động
sản xuất công nghiệp, thương mại chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu và mực
nước biển dâng.
3.2.3. Rà soát, đánh giá tác động,
lồng ghép, tích hợp các yếu tố biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đối với
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp và thương mại.
3.3.4. Điều tra, khảo sát đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu đến an ninh năng lượng và đề xuất các giải pháp
thích ứng.
3.3. Nhóm nhiệm vụ 3: Nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng và đề xuất các cơ chế, chính
sách hỗ trợ các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu
3.3.1. Nghiên cứu ứng dụng khoa học
kỹ thuật trong xây dựng và đề xuất các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu bao
gồm: quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm soát tác động của BĐKH và NBD đến ngành
Công Thương; nghiên cứu các công nghệ mới sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng
lượng, công nghệ phát thải các bon thấp, thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp
với điều kiện Việt Nam.
3.3.2. Xây dựng phương pháp và thực
hiện kiểm kê khí nhà kính cho các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và thương mại
có mức sử dụng và tiêu thụ năng lượng, nhiên liệu lớn.
3.3.3. Xây dựng và đề xuất cơ chế,
chính sách hỗ trợ và định hướng phát triển “Công nghiệp xanh”, hướng tới nền
kinh tế “Các bon thấp” và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
3.3.4. Xây dựng các chính sách ưu
tiên hỗ trợ phát triển, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, chuyển đổi
nguyên, nhiên vật liệu đầu vào theo hướng “các bon thấp”.
3.3.5. Xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các Bộ, ngành; giữa Trung ương và địa phương trong quản lý, điều hành các
chương trình, dự án, nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc ngành Công
Thương.
3.4. Nhóm nhiệm vụ 4: Triển
khai thực hiện một số dự án thí điểm ứng phó với biến đổi khí hậu và mực nước
biển dâng tập trung theo hướng cải tiến, áp dụng các công nghệ mới, thân thiện
với khí hậu, sử dụng hiệu quả, … tiết kiệm các nguồn tài nguyên bao gồm: năng
lượng, nguyên nhiên, vật liệu …
3.4.1. Áp dụng thí điểm chương
trình quản lý cơ sở dữ liệu kiểm soát tác động của biến đổi khí hậu và mực nước
biển dâng đến các đơn vị ngành Công Thương tại một số khu vực trọng điểm.
3.4.2. Áp dụng chuyển giao công
nghệ mới, thân thiện với khí hậu cho một số đơn vị, cơ sở nhạy cảm với biến đổi
khí hậu và mực nước biển dâng trong ngành Công Thương.
3.4.3. Triển khai một số giải pháp
thí điểm về khả năng thích ứng đối với một số đơn vị thuộc ngành Công Thương bị
tác động mạnh bởi biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
3.4.4. Xây dựng quy trình, phương
pháp, thực hiện kiểm kê khí nhà kính cho các quá trình sản xuất công nghiệp.
4. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
4.1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
4.1.1. Đẩy mạnh việc rà soát, sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách tạo cơ
sở pháp lý thuận lợi, thông thoáng cho việc triển khai các hoạt động ứng phó
với biến đổi khí hậu.
4.1.2. Đề xuất và triển khai các cơ
chế chính sách nhằm xã hội hóa, đa dạng hóa, thu hút nguồn lực đến từ trong và
ngoài nước để triển khai có hiệu quả hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.1.3. Nghiên cứu, đề xuất các cơ
chế chính sách thu hút, thúc đẩy đầu tư của các tổ chức quốc tế, các quốc gia
phát triển trong lĩnh vực phát triển nguồn năng lượng mới, tái tạo.
4.1.4. Khuyến khích việc phát triển
các tổ chức tham gia các hoạt động tư vấn, dịch vụ hỗ trợ việc triển khai nhiệm
vụ ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.2. Giải pháp về tài chính
4.2.1. Nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình được phân bổ từ nguồn Ngân sách Nhà nước dành cho Chương trình mục
tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Bộ Công Thương sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học và từ nguồn vốn ODA.
4.2.2. Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
sẽ được sử dụng trong việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách
trong bối cảnh biến đổi khí hậu; điều tra, khảo sát, đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu; tăng cường năng lực, tuyên truyền nâng cao nhận thức; đề xuất các
giải pháp, xây dựng các danh mục đề cương nhiệm vụ, dự án thích ứng với biến
đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hỗ trợ triển khai thí điểm một
số dự án, mô hình trong ngành Công Thương.
4.2.3. Nguồn vốn ngân sách dành cho
hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm được phân bổ cho Bộ Công Thương sẽ bố
trí một phần hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) liên quan
tới ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Công Thương.
4.2.4. Tăng cường và đa dạng hóa
nguồn vốn hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình từ các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế thông qua các hoạt động hợp tác song phương,
đa phương.
4.3. Giải pháp về đầu tư, đào
tạo nâng cao năng lực
4.3.1. Tăng cường và đa dạng hóa
các loại hình đào tạo, nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân trong ngành
Công Thương.
4.3.2. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho hệ thống cán bộ nòng cốt ứng phó với biến đổi khí
hậu trong các cơ quan, đơn vị ngành Công Thương.
4.3.3. Đầu tư có chọn lọc cho một
số đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ các trang thiết bị đo lường, quan trắc kiểm tra và
kiểm soát khí thải có tác động tới biến đổi khí hậu.
4.4. Giải pháp về khoa học, công
nghệ và hợp tác quốc tế
4.4.1. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học, tập trung vào việc nghiên cứu các công nghệ thích ứng với biến đổi khí
hậu, công nghệ phát thải “Các bon thấp”, thân thiện với khí hậu phù hợp trong điều
kiện Việt Nam.
4.4.2. Nghiên cứu phương pháp luận
lồng ghép, tích hợp các yếu tố biến đổi khí hậu trong quá trình xây dựng các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành Công Thương.
4.4.3. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trên thế giới về công nghệ thông tin, ứng dụng có hiệu quả công nghệ hệ
thống thông tin địa lý GIS (Geographic Information System) trong xây dựng
Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu và kiểm
kê khí nhà kính ngành Công Thương.
4.4.4. Chủ động tìm kiếm, thu hút,
tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các nguồn tài trợ về tài chính, kỹ thuật và
kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế thông qua các Chương trình hợp tác song
phương, đa phương trong quá trình triển khai các hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu của ngành Công Thương.
5. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
5.1. Ban Chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Bộ Công Thương (sau đây
gọi tắt là Ban Chỉ đạo) có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan đơn vị liên quan
thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí
hậu của Bộ Công Thương, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công Thương về kết
quả hoạt động, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu (cấp Trung ương) theo quy định. Các cơ quan, đơn vị, theo
chức năng, nhiệm vụ được phân công, triển khai thực hiện như sau:
a) Văn phòng Biến đổi khí hậu giúp
việc Ban Chỉ đạo (Sau đây gọi tắt là Văn phòng Biến đổi khí hậu) có trách nhiệm
tổng hợp, xây dựng nội dung, kế hoạch tổng thể triển khai Chương trình giai
đoạn 2010 – 2015 và từng năm thực hiện, điều phối chung các hoạt động thực hiện
Chương trình thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương.
b) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao giúp Ban Chỉ đạo phối
hợp với các cơ quan trong và ngoài Bộ, các Sở Công Thương, các doanh nghiệp
ngành Công Thương thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:
- Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ
Xây dựng cơ chế quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch hành động.
- Thừa ủy quyền của Lãnh đạo Bộ,
hàng năm tổ chức hướng dẫn các đơn vị tham gia xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình; thẩm định và phê duyệt thuyết minh đề cương các nhiệm vụ, dự án
về biến đổi khí hậu, ký kết các Hợp đồng, nghiệm thu sản phẩm, thanh lý Hợp
đồng theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp các đơn vị truyền thông
tổ chức hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho
ngành Công Thương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn
đốc việc xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động cũng như các hoạt động khác
có liên quan, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo.
c) Vụ Tài chính: phối hợp với Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cùng các đơn vị có liên quan cân
đối, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình, hướng dẫn các đơn vị có liên quan
về thủ tục quản lý, sử dụng kinh phí, đề xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí này;
d) Vụ Khoa học và Công nghệ: phối
hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp đề xuất giải pháp, tổ
chức triển khai các nội dung nghiên cứu khoa học công nghệ về ứng phó và giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính ngành Công Thương;
e) Vụ Hợp tác quốc tế: tìm kiếm các
cơ hội hợp tác quốc tế trong việc thu hút đầu tư, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật,
nâng cao năng lực … thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động.
Phối hợp với Văn phòng Biến đổi khí
hậu tổ chức và tham gia các diễn đàn, hội thảo, đàm phán, hợp tác song phương,
đa phương về biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương.
f) Vụ Năng lượng: xây dựng, đề xuất
và tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, dự án về phát triển năng lượng
mới, năng lượng tái tạo, nghiên cứu đề xuất các chính sách hỗ trợ, phát triển
các dự án có liên quan, các biện pháp đảm bảo an ninh năng lượng trong bối cảnh
biến đổi khí hậu;
g) Các Cục, Vụ, Viện và các đơn vị
khác thuộc Bộ: căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động phối hợp với Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp chủ động nghiên cứu, đề xuất các
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nội dung của Kế hoạch hành động theo kế hoạch
hàng năm và kế hoạch 5 năm (2011 – 2015).
5.2. Các doanh nghiệp, cơ quan, đơn
vị có liên quan trong ngành Công Thương căn cứ mục tiêu, nội dung, yêu cầu của
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu Bộ Công Thương phối hợp, đề
xuất các nhiệm vụ, giải pháp, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình.
Hàng năm, trước ngày 15 tháng 3,
các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện Chương trình đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm trước và đề xuất kế hoạch, nội dung thực hiện năm tiếp theo gửi về
Văn phòng Biến đổi khí hậu để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.