ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2020/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG CẤP II CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23/11/2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 43/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý,
vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông
tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT ngày 05/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 140/TTr-STTTT
ngày 27/10/2020 và Báo cáo số 391/BC-STTTT ngày
11/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản
lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan
Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP Tỉnh ủy, VP HĐND tỉnh, VP ĐĐBQH tỉnh;
- Sở, ban, ngành;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VNPT Đắk Lắk, Viettel Đắk Lắk;
- UBND cấp xã (UBND cấp huyện sao gửi);
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các Phòng, TT: TH, TTCB;
- Lưu: VT, KGVX(Nh_50b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II CỦA
CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
41/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về việc Quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng (sau
đây gọi tắt là mạng TSLCD) cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Các nội dung khác quy định về quản
lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II của các cơ quan Đảng, Nhà nước không
quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng TSLCD của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày
20/10/2017 quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn
thông tin trên mạng TSLCD của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các văn bản khác có
liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá
nhân tham gia quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II của các cơ quan Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Mạng TSLCD của các cơ quan Đảng,
Nhà nước: Là hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, được sử dụng trong hoạt động
truyền số liệu của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Mạng TSLCD bao gồm mạng TSLCD cấp
I và mạng TSLCD cấp II.
2. Mạng TSLCD cấp II của tỉnh Đắk Lắk
kết nối đến:
a) Các Ban thuộc Tỉnh ủy; Huyện ủy,
Thị ủy, Thành ủy; Đảng ủy xã, phường, thị trấn;
b) Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp
xã;
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh; UBND cấp huyện và cấp xã;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện;
đ) Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp huyện;
e) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện;
g) Kiểm toán nhà nước khu vực XII;
h) Các cơ quan, tổ chức khác theo yêu
cầu của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
3. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk: Là các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh có điểm
kết nối vào mạng TSLCD cấp II.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
4, Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
2. UBND tỉnh quyết định việc phát triển,
mở rộng quy mô của hệ thống mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh. Sở Thông tin
và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống mạng TSLCD cấp
II trên địa bàn tỉnh
3. Triển khai mạng TSLCD cấp II bằng
hình thức thuê dịch vụ.
4. Các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp
II có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo vệ thiết bị lắp đặt mạng theo quy định;
nâng cao hiệu quả, chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý nhà nước của đơn vị.
5. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ
tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II tham gia quản lý và vận hành
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 4. Danh mục
dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp II
Dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp
II bao gồm: Dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ cộng thêm
được quy định tại Điều 5, Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
Điều 5. Các ứng dụng
khai thác trên mạng TSLCD cấp II
1. Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của tỉnh.
2. Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh.
3. Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh.
4. Phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh.
5. Hệ thống camera trên địa bàn tỉnh
nhằm phục vụ các cơ quan nhà nước giám sát hoạt động, quản lý công tác đảm bảo
an ninh, an toàn trật tự xã hội; xây dựng chính quyền điện tử và phát triển đô
thị thông minh.
6. Trục kết nối liên thông, nền tảng
chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh Local Government Service Platform (LGSP) phục vụ
truy cập, kết nối đến các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
7. Hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến, bao gồm: Hệ thống từ cấp tỉnh đến cấp huyện và hệ thống từ cấp huyện đến
cấp xã.
8. Các dịch vụ công trực tuyến.
9. Các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cần an toàn và bảo mật thông tin
cao, có yêu cầu kết nối liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Giá cước
dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II
1. Cước phí sử dụng mạng TSLCD cấp II
được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh và áp dụng theo Thông tư số
43/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc quy định mức giá cước tối đa dịch vụ trên mạng TSLCD của cơ quan Đảng, Nhà
nước.
2. Doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh thực hiện công khai giá cước dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II theo quy định.
Điều 7. Sử dụng,
chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II
1. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ
thông tin trên mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 10, Thông tư
27/2017/TT-BTTTT.
2. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
khai thác, sử dụng, chia sẻ thông tin trong cơ sở dữ liệu, dịch vụ trên mạng
TSLCD cấp II theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, từng cá nhân.
3. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
thực hiện bảo quản, sao lưu dữ liệu định kỳ cho các cơ sở dữ liệu được khai
thác, sử dụng, chia sẻ trên mạng TSLCD cấp II do đơn vị mình quản lý vận hành.
Điều 8. Quy định
về bảo đảm an toàn thông tin cho mạng TSLCD cấp II
1. Quy định chung về bảo đảm an toàn
thông tin cho hạ tầng mạng TSLCD cấp II thực hiện theo quy định tại Điều 11,
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
2. Mạng TSLCD cấp II phải bảo đảm ứng
quy định tại Khoản 3, Điều 9, Thông tư 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số Điều
của Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ và yêu cầu cơ bản cho hệ thống thông tin cấp độ 3 trở
lên theo TCVN 11930:2017.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa
bàn tỉnh trong việc quản lý, cung cấp, khai thác và sử dụng mạng TSLCD cấp II
trên địa bàn tỉnh theo quy chế này.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn,
đào tạo kiến thức quản trị hệ thống, an toàn mạng, bảo mật thông tin, quản lý
và khai thác mạng TSLCD cấp II nhằm giúp các tổ chức, cá nhân sử dụng hiệu quả
và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II. Xây dựng quy chế mẫu về sử
dụng, phương án ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng TSLCD
cấp II để hỗ trợ các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II tham
khảo, xây dựng thành quy chế nội bộ.
3. Xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch phát triển mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
việc thực hiện các quy định về Mạng TSLCD cấp II cho các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn
thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
6. Phối hợp với các tổ chức có liên
quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kiến trúc hạ tầng và an ninh thông
tin đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh thông tin
theo quy định tại Khoản 5, Điều 1, Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT.
7. Khi cần bổ sung, thay đổi điểm kết
nối mạng TSLCD cấp II, Sở Thông tin và Truyền thông gửi đề nghị bằng văn bản về
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương).
8. Trước ngày 15/12 hàng năm, tổng hợp,
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương), UBND tỉnh về
tình hình sử dụng mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ
lục 3, Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của các đơn vị lập
kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
xem xét bố trí kinh phí triển khai các nhiệm vụ, duy trì hoạt động mạng TSLCD cấp
II trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 11. Trách
nhiệm của các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Bảo đảm tuân thủ Quy chế quản lý,
vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II; xây dựng quy chế nội
bộ về việc sử dụng mạng TSLCD cấp II; xây dựng phương án ứng
cứu sự cố an toàn thông tin.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện nhiệm vụ triển khai thiết lập hệ thống máy chủ, cài đặt thiết bị,
địa chỉ IP kết nối mạng TSLCD cấp II tại đơn vị; tổ chức khai thác có hiệu quả
các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, phần mềm do đơn vị chủ trì triển khai
trên mạng TSLCD cấp II.
3. Bố trí nhân sự thực hiện nhiệm vụ
quản trị mạng máy tính tại đơn vị như: Lập nhật ký theo dõi quá trình hoạt động
của các thiết bị kết nối mạng TSLCD cấp II; quản lý chặt chẽ hệ thống hạ tầng
và thiết bị kết nối mạng TSLCD cấp II của đơn vị; không tự ý cài đặt các phần mềm
ứng dụng lên hệ thống máy chủ có kết nối mạng TSLCD cấp II khi chưa có sự đồng
ý của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Cử nhân sự tham gia đầy đủ các buổi
tập huấn về quản lý, quản trị mạng do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hoặc
các lớp đào tạo nghiệp vụ quản trị mạng theo các chương trình phù hợp.
5. Phối hợp xử lý sự cố kết nối với mạng
TSLCD cấp II.
a) Đối với các sự cố thông thường (về
kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ) các đơn vị liên hệ trực tiếp đầu mối bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của doanh
nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ mạng TSLCD cấp II để được
hỗ trợ khắc phục sự cố.
b) Đối với các sự cố nghiêm trọng (các
sự cố liên quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đường truyền, các sự cố
liên quan đến an toàn thông tin, mất dữ liệu...) ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, vượt quá khả
năng tự khắc phục của cơ quan, đơn vị phải thông báo kịp thời cho Sở Thông tin
và Truyền thông để phối hợp trong công tác khắc phục.
c) Trong trường hợp có kế hoạch nâng
cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD cấp II phải thông
báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ
trước tối thiểu 05 ngày làm việc để phối hợp, nhằm đảm bảo nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD cấp II tỉnh Đắk Lắk;
6. Tổng hợp báo
cáo tình hình quản lý, vận hành và sử dụng đối với mạng TSLCD cấp II về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 10/12 hàng năm theo Phụ
lục 3, Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT.
Điều 12. Trách
nhiệm của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng
TSLCD cấp II
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm được
quy định tại Điều 16, Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn, đào tạo kiến thức quản trị hệ thống,
an toàn mạng, bảo mật thông tin, quản lý và khai thác mạng TSLCD cấp II nhằm
giúp các tổ chức, cá nhân sử dụng hiệu quả và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng
TSLCD cấp II.
3. Kịp thời thông báo các loại cước
phí, dịch vụ, chính sách sử dụng dịch vụ mới ban hành theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của cá nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Tuân thủ các quy định cụ thể về
truy cập, khai thác sử dụng mạng TSLCD cấp II, không tiết lộ sơ đồ tổ chức hệ
thống mạng, địa chỉ IP và mật khẩu truy cập các ứng dụng trên mạng TSLCD cấp II cho các cá nhân, tổ chức không có thẩm quyền.
2. Chấp hành nghiêm các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách có liên quan của nhà nước về công nghệ thông tin và
viễn thông; quản lý và cung cấp thông tin; chế độ bảo mật, an toàn, an ninh
thông tin.
3. Không tự ý cài đặt, tháo gỡ, di
chuyển, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập trên mạng
TSLCD cấp II vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ.
4. Khi sự cố xảy ra, cần thông báo kịp
thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để giải quyết.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng các đơn vị sử dụng mạng
TSLCD cấp II có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những
vấn đề vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.