ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 17
tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thực hiện Thông báo số 64 -TB/TU
ngày 31/12/2015 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về công tác tổ chức bộ máy;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2986/TTr-SNN-TCCB ngày 19/11/2015 và Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 80/TTr-SNV ngày 04/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Chi cục Phát triển nông thôn được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn Nghệ
An.
2. Chi cục Phát triển nông thôn là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc
Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;
kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái
định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề
nông thôn.
3. Chi cục Phát triển nông thôn chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục Phát
triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
4. Trụ sở của Chi cục Phát triển nông
thôn đặt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật
về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch
và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã
hội; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển
ngành nghề nông thôn.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ
thuật đã được phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Về kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, nông thôn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác nông,
lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong
nông nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổng hợp, trình Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế,
chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng
nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về phát triển nông thôn:
a) Tổ chức thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo phân công của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Thẩm định, thẩm tra các chương
trình, dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn; thẩm định hoặc tham gia thẩm
định các chương trình, dự án liên quan đến kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và chương trình phát triển nông thôn theo quy định.
6. Về quy hoạch và bố trí, ổn định
dân cư, di dân tái định cư:
a) Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương xây dựng các
chương trình, dự án về bố trí dân cư, di dân tái định cư các công trình thủy lợi,
thủy điện; bố trí ổn định dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới
hải đảo, khu rừng đặc dụng, vùng nước biển dâng do tác động của biến đổi khí hậu,
di cư tự do;
b) Thẩm định các chương trình, dự
án liên quan đến bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông thôn. Xây dựng hạ
tầng nông thôn khu, điểm tái định cư. Thực hiện các dự án điều tra cơ bản và
thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư thuộc thẩm quyền;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, bố trí dân cư, di dân tái định cư
trong nông thôn theo quy định.
7. Về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn;
b) Thực hiện nhiệm vụ về đào tạo
nghề phi nông nghiệp cho lao động các làng nghề nông thôn theo quy định.
8. Về giảm nghèo và an sinh xã hội
nông thôn:
a) Tham mưu xây dựng chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp, ngành nghề, dịch vụ nông thôn cho các đối tượng thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và thay thế
cây có chứa chất ma túy; đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma
túy ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây có chứa
chất ma túy;
c) Hướng dẫn việc triển khai
chương trình bảo hiểm nông nghiệp theo quy định.
9. Về cơ điện nông nghiệp, phát
triển ngành nghề, làng nghề nông thôn:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp,
ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức hội chợ,
triển lãm, hội thi sản phẩm nông, lâm, thủy sản và sản phẩm làng nghề nông
thôn.
10. Chủ trì, phối hợp tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục;
đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp
tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông, lâm, ngư và diêm nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
11. Đầu mối xây dựng, nghiên cứu,
tổng kết và nhân rộng các mô hình về phát triển hợp tác xã nông nghiệp, kinh tế
hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong nông nghiệp; bố trí dân
cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo trong nông
nghiệp và nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; xoá bỏ
thay thế cây có chứa chất ma tuý.
12. Triển khai các đề tài, dự án
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi của Chi cục trên địa bàn tỉnh.
13. Thực hiện thanh tra chuyên
ngành theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
14. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan quản lý việc đăng ký công bố hợp quy của tổ chức, cá
nhân về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
15. Tổ chức điều tra, thống kê,
xây dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về các lĩnh vực
quản lý được giao.
16. Quản lý tổ chức, biên chế công
chức, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực
khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành;
17. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục theo mục
tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Chi cục
- Lãnh đạo Chi cục gồm Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
- Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục; chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Chi cục.
- Phó Chi cục trưởng là người giúp
Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một
Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi
cục;
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm
4 phòng:
- Phòng Hành chính, Tổng hợp;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Kinh tế
hợp tác và trang trại;
- Phòng Phát triển
nông thôn, cơ điện và bố trí dân cư;
c) Các đơn vị trực thuộc Chi cục hiện
có:
- Ban Phát triển nông thôn miền
núi Kỳ Sơn;
- Ban Phát triển nông thôn miền
núi Tương Dương;
- Ban Phát triển nông thôn miền
núi Con Cuông;
- Ban Phát triển nông thôn miền
núi Quế Phong;
- Ban Phát triển nông thôn miền
núi Quỳ Châu;
- Ban Phát triển nông thôn miền
núi Quỳ Hợp.
2. Biên chế, số lượng người làm việc.
a) Biên chế, số lượng người làm việc
của Chi cục Phát triển nông thôn được
UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao, cơ cấu, chức danh vị trí việc làm theo quy định, định mức biên chế do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và nằm trong tổng biên chế, số lượng người
làm việc của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Việc quản lý, tuyển dụng, bố trí,
sử dụng, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với công chức,
viên chức của Chi cục thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
hiện hành.
Điều 4. Cơ sở vật
chất, Tài chính.
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của
Chi cục thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của
chi cục.
2. Quản lý Tài chính:
Việc quản lý thu, chi, phân bổ,
thanh, quyết toán, báo cáo tài chính... của Chi cục thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý tài chính hiện hành.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 05/01/2009 của
UBND tỉnh về việc tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Phát triển nông thôn Nghệ An và Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày
09/9/2014 về việc bổ sung một số điều của Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Nghệ An.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Chi cục trưởng
Chi cục Phát triển nông thôn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|