THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2015/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 09
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BÁN CỔ PHẦN THEO LÔ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về bán cổ phần theo lô.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định một số nội
dung về việc thoái vốn nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại
chúng chưa niêm yết được tổ chức trên Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội (Sàn
Giao dịch Upcom) do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty
do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là đại diện chủ sở hữu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các chủ thể sau đây thuộc đối tượng
áp dụng của Quyết định này:
1. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa và
thuộc diện phải thoái vốn.
2. Chủ sở hữu vốn nhà nước tại các công ty cổ phần (bao gồm Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), người
đại diện theo ủy quyền phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác (sau đây
gọi tắt là người đại diện) khi thực hiện thoái vốn nhà nước tại công ty cổ phần
chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên Sàn Giao dịch Upcom.
3. Hội đồng
thành viên tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty hoặc Chủ tịch công
ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty
đầu tư tại doanh nghiệp khác khi thực hiện thoái vốn tại các công ty cổ phần
chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên Sàn Giao dịch Upcom.
4. Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước, doanh nghiệp có quyết định chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước sau khi tiến hành cổ phần hóa về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước không thuộc đối tượng áp dụng của Quyết định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. “Bán cổ phần theo lô” là việc thực
hiện bán cổ phần tại công ty cổ phần quy định tại Điều 1 Quyết định này theo
các hình thức bán công khai, minh bạch cho các nhà đầu tư và mỗi nhà đầu tư phải
đăng ký mua toàn bộ số cổ phần chào bán theo lô.
2. “Tiền đặt cọc” là một khoản tiền của
nhà đầu tư ứng trước để bảo đảm thực hiện quyền mua cổ phần.
3. “IPO” là việc chào bán cổ phần lần
đầu ra công chúng.
4. “Đấu giá không thành công” là cuộc
đấu giá không có nhà đầu tư nào mua được cổ phần (do nhà đầu tư vi phạm quy chế
đấu giá hoặc nhà đầu tư trúng đấu giá nhưng không mua).
5. “Chào bán cạnh tranh không thành công” là cuộc chào bán cạnh tranh mà không có nhà đầu
tư nào mua được cổ phần (do nhà đầu tư vi phạm quy chế chào bán cạnh tranh hoặc
nhà đầu tư trúng giá nhưng không mua hoặc các nhà đầu tư cùng trả mức giá bằng
nhau).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguyên tắc
chung
1. Việc bán cổ phần theo lô thực hiện theo quy định tại Quyết định này và các quy định khác có
liên quan đối với hoạt động thoái vốn nhà nước trên nguyên
tắc công khai, minh bạch và phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công
ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước.
2. Bán cổ phần theo lô phải thực
hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán trên cơ sở phương án bán theo lô được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 5 Quyết định này, trong đó
phương án bán cổ phần theo lô phải có các nội dung cơ bản sau: số lô cổ phần
bán đấu giá; số lượng cổ phần của mỗi lô; giá khởi điểm của lô cổ phần bán đấu
giá; tiêu chí nhà đầu tư tham gia đấu giá; phương án xử lý trong trường hợp đấu
giá không thành công.
3. Các nhà đầu tư tham gia đấu giá
mua cổ phần theo lô theo quy định tại Quyết định này không phải thực hiện chào
mua công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
4. Bán cổ phần theo lô có thể chia
thành nhiều lô khác nhau để bán đấu giá tùy theo số lượng
cổ phần và tình hình thị trường nhưng mỗi một phiên đấu giá chỉ bán một lô cổ
phần (trọn lô), số lượng cổ phần của một lô không thấp hơn
5% vốn điều lệ của công ty cổ phần quy định tại Điều 1 Quyết định này.
5. Trường hợp bán chỉ định (không qua
Sở Giao dịch chứng khoán) thì thực hiện theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
6. Bán cổ phần cho cổ đông chiến lược đối với những doanh nghiệp sau IPO trong các trường hợp
sau:
- Bán cổ phần cho cổ đông chiến lược
theo phương án cổ phần hóa được phê duyệt trong vòng 12
tháng kể từ khi doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần thì thực hiện theo
quy định tại phương án cổ phần hoá đã được phê duyệt, hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa.
- Bán cổ phần cho cổ đông chiến lược
sau 12 tháng kể từ khi doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần thì thực hiện
theo quy định thoái vốn.
- Bán cổ phần cho cổ đông chiến lược
theo phương án khác thì thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Thẩm quyền
phê duyệt phương án bán cổ phần theo lô
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định phương án bán cổ phần theo lô tại công ty cổ phần do mình làm đại
diện chủ sở hữu sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; phê duyệt phương án thoái vốn theo lô của các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước, công ty khi có kế hoạch thoái vốn ở các doanh nghiệp khác.
Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước, công ty hoặc Chủ tịch công ty quyết
định việc bán cổ phần theo lô tại công ty cổ phần do mình làm đại diện chủ sở hữu
theo quy định và phương án đã được phê duyệt.
Riêng đối với phương án bán cổ phần
theo lô phần vốn nhà nước tại công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước sau cổ phần hóa, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
phương án bán sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Đối tượng và điều kiện
mua cổ phần theo lô
1. Nhà đầu tư tham gia mua cổ phần
theo lô là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài được mua cổ phần với số lượng không hạn chế. Đối với
lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy định tỷ lệ tối đa tham gia đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó.
2. Nhà đầu tư tham gia mua cổ phần theo lô là các nhà đầu tư có năng lực tài chính; có cam kết gắn bó
lợi ích lâu dài với doanh nghiệp; có phương án tiếp tục sử
dụng lao động hiện có; hỗ trợ doanh nghiệp để: Mở rộng thị trường, nâng cao
năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới,
đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều
này, người đại diện xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư tham gia mua cổ phần
theo lô báo cáo chủ sở hữu để xây dựng phương án bán cổ phần theo lô trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Được quyền yêu cầu tài liệu, báo
cáo liên quan và được quyền khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để quyết định tham gia mua cổ phần theo lô.
2. Sau khi hoàn tất việc mua cổ phần
và trở thành cổ đông của doanh nghiệp, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của pháp luật hiện hành, thực hiện
đúng các cam kết gắn bó lợi ích và hỗ trợ doanh nghiệp trên nguyên tắc phù hợp
với tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư tham gia mua cổ phần. Trường hợp không thực hiện
đúng các cam kết dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp thì nhà đầu tư phải thực hiện
bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Xác định giá khởi điểm
và tổ chức bán đấu giá cổ phần theo lô
1. Giá khởi điểm
lô cổ phần được xác định bằng giá khởi điểm bán một cổ phần
nhân (x) với số lượng cổ phần của một lô.
2. Giá khởi điểm một cổ phần được xác
định trên cơ sở kết quả định giá của tổ chức có chức năng
định giá.
3. Căn cứ Quyết định phê duyệt phương
án bán cổ phần theo lô được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và Quy chế bán đấu giá cổ phần theo lô, cơ quan đại diện
chủ sở hữu, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty chỉ đạo người đại diện
phối hợp cùng sở giao dịch chứng khoán xây dựng Quy chế bán cổ phần theo lô của
từng doanh nghiệp, trong đó thời gian thực hiện công bố thông tin tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày công bố.
4. Bán cổ phần theo lô được tổ chức
thực hiện theo Quy chế bán đấu giá cổ phần theo lô quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Điều 9. Trình tự
bán cổ phần theo lô
Việc bán cổ phần theo lô thực hiện
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, cụ thể:
1. Việc bán cổ phần theo lô phải
thực hiện đấu giá theo quy định tại Điều 4 Quyết định này. Nhà đầu tư trả mức
giá cao nhất của cuộc đấu giá là nhà đầu tư trúng đấu giá. Trường hợp các nhà đầu
tư cùng trả mức giá bằng nhau cho một lô cổ phần thì thực hiện chào bán cạnh
tranh theo hình thức bỏ phiếu kín giữa các nhà đầu tư trả mức giá bằng nhau với
giá khởi điểm là mức giá trả bằng nhau và nhà đầu tư trả giá cao nhất là nhà đầu
tư trúng đấu giá.
Trường hợp thực hiện chào
bán cạnh tranh không thành công (do các nhà đầu tư cùng trả mức giá bằng nhau)
thì thực hiện theo Khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký mua cổ phần, trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công hoặc trường
hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản thì thực hiện bán cổ phần
theo thỏa thuận trực tiếp với nhà đầu tư.
Việc bán cổ phần theo hình thức thỏa
thuận trực tiếp với nhà đầu tư phải đảm bảo các quy định sau:
- Đối với các công ty mẹ - tập đoàn
kinh tế: Cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định bán thỏa thuận trực tiếp cho nhà đầu tư.
- Đối với các công ty thuộc đối tượng
bán cổ phần theo lô được Thủ tướng Chính phủ cho phép bán cổ phần theo lô theo
phương thức thỏa thuận trực tiếp với nhà đầu tư.
- Đối với các doanh nghiệp còn lại: Đại
diện chủ sở hữu quyết định bán thỏa thuận trực tiếp cho nhà đầu tư. Khi quyết định
bán thỏa thuận trực tiếp cho các nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và phải tuân thủ nguyên
tắc: Người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn không được quyết định
chuyển nhượng cho doanh nghiệp trong đó có vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp này và không được quyết định chuyển
nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
- Đối với trường hợp chào bán cạnh
tranh không thành công do có các nhà đầu tư trả mức giá bằng nhau thì số cổ phần
của một lô được chia đều để bán cho các nhà đầu tư. Thẩm quyền quyết định việc
bán cổ phần đối với trường hợp này thực hiện theo quy định
tại Khoản này.
3. Trường hợp nhà đầu tư trúng đấu
giá nhưng từ chối thanh toán tiền mua cổ phần thì không được hoàn trả lại tiền
đặt cọc mua cổ phần.
Điều 10. Quản lý tiền thu từ
bán cổ phần theo lô
Tiền thu từ bán cổ phần theo lô tại
công ty cổ phần được xử lý như sau:
- Nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và Phát
triển doanh nghiệp đối với trường hợp
bán cổ phần theo lô tại các công ty cổ phần do các Bộ quản lý ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu (sau khi trừ các chi phí hợp lý liên
quan đến việc chuyển nhượng).
- Tiền thu từ bán cổ phần theo lô tại
các công ty cổ phần có vốn góp của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước,
công ty do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ sau khi trừ giá trị vốn đầu tư của
doanh nghiệp, chi phí chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định, số
tiền còn lại được xác định vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Điều 11. Lựa chọn
tư vấn xây dựng phương án thoái vốn và chi phí thoái vốn
Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn tại
công ty cổ phần lựa chọn thuê tổ chức tư vấn để xây dựng phương án thoái vốn, quyết định chi phí thoái vốn và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước ban hành Quy chế mẫu bán đấu giá cổ phần theo lô.
2. Phối hợp với các Bộ quản lý ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời xử lý những vướng mắc phát sinh hoặc trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định nếu vượt thẩm quyền.
Điều 13. Trách
nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước hoặc Chủ tịch công ty do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ
1. Chỉ đạo người đại diện:
a) Xây dựng phương án bán cổ phần
theo lô (bao gồm cả tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư mua theo lô), báo cáo cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Phối hợp với sở giao dịch chứng
khoán để xây dựng Quy chế bán đấu giá cổ phần theo lô.
c) Phối hợp với các nhà đầu tư trong
việc khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Giám sát quá trình thực hiện
phương án bán cổ phần theo lô. Báo cáo đại diện chủ sở hữu những vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện để xử lý.
2. Quyết định lựa chọn và thuê tổ chức
có chức năng định giá để xác định giá khởi điểm bán cổ phần theo lô; lựa chọn và thuê tư vấn để xây dựng phương án thoái vốn; quyết định chi
phí thoái vốn.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
phương án bán cổ phần theo lô của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
4. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai
phương án bán cổ phần theo lô.
Điều 14. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Trường hợp phương án thoái vốn đã
được phê duyệt trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành mà cần điều
chỉnh, bổ sung để bán cổ phần theo lô thì thực hiện theo quy định tại Quyết định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước hoặc Chủ tịch công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn do tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước, công ty và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|