ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 20
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ
quy định thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật
về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
85/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ
họp thứ 9 về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2004/STC-GCS ngày 15
tháng 8 năm 2014; Sở Xây dựng tại Văn bản số 817/SXD-KTXD ngày 11 tháng 8 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức
thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành; thay thế Khoản 3 Điều 1 Quyết định
số 58/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh về việc bổ sung, điều
chỉnh và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Khoản 6 Điều
1 Quyết định số 66/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh về việc
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ mức thu một số phí, lệ phí, bãi bỏ quy định phụ thu sản
phẩm Titan trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy,
HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH2.
Gửi:
+ VB giấy: Bộ Tài chính; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
+ Bản ĐT gửi các thành phần khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
41/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân xin cấp
giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Quy định này quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng nộp lệ phí: Tổ chức, cá nhân khi được
cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị
tổ chức thu lệ phí:
a. Sở
Xây dựng tổ chức thu lệ phí đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp
I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình quảng cáo; công
trình tượng đài, tranh hoành tráng trên
địa bàn tỉnh; công trình thuộc dự án (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật) của nhà đầu
tư là các tổ chức; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
công trình xây dựng cấp III trên các tuyến phố chính trong đô thị loại IV trở
lên có lộ giới từ 35m trở lên, trên các tuyến quốc lộ, đường Hồ Chí Minh và các
công trình khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định.
b. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh tổ chức thu lệ phí đối với các công trình thuộc dự
án do Ban Quản lý cấp giấy chứng nhận đầu tư;
c. Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thu lệ phí đối với công trình nhà ở riêng lẻ
tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa
giới hành chính do mình quản lý.
d. Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu lệ phí đối với các công trình còn lại;
công trình xây dựng tạm nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ
các đối tượng quy định trên;
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU LỆ PHÍ
Điều 3. Mức thu
1. Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân
(thuộc đối tượng phải có giấy phép): 60.000 đồng/1 giấy phép;
2. Cấp phép xây dựng các công trình khác: 130.000 đồng/1
giấy phép;
3. Trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng: 15.000 đồng/1
giấy phép/lần.
Điều 4. Chứng từ thu lệ phí
1. Đơn vị thu lệ phí phải sử dụng biên lai thu lệ
phí theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Khi thu lệ phí phải cấp biên lai thu lệ phí cho
đối tượng nộp lệ phí; nghiêm cấm việc thu lệ phí không sử dụng biên lai, biên
lai không đúng quy định hoặc thu cao hơn mệnh giá ghi trên biên lai. Kết thúc
năm tài chính phải quyết toán thu theo biên lai (không quyết toán số thu khoán khi đã có biên lai).
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền
lệ phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền lệ phí thu được thực
hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản
5 Điều 1 Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền
phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản
lý tiền lệ phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền lệ phí đã thu được
vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản
thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh là khoản thu thuộc ngân
sách nhà nước, tổng số tiền thu lệ phí được trích như sau: Trích 75% trên tổng
số lệ phí thu được cho đơn vị thu quản lý, sử dụng; phần còn lại (25%) nộp vào
ngân sách tỉnh.
Điều 6. Chế độ tài chính kế
toán
1. Đơn vị
tổ chức thu lệ phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử
dụng tiền lệ phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu lệ phí phải căn cứ
chế độ quy định của nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi cơ
quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo
quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử
dụng số tiền thu lệ phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại lệ phí;
trường hợp thu các loại lệ phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán
riêng đối với từng loại lệ phí.
4. Đối với tiền lệ phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết
toán đúng chế độ, tiền lệ phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang
năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu lệ phí tại
nơi thu lệ phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các đơn
vị tổ chức thực hiện thu lệ phí theo quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị thu lệ phí thực hiện
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền lệ phí theo đúng chế độ
quy định.
3. Giao cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế,
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu
lệ phí theo đúng quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử
dụng tiền lệ phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.