ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2014/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
08 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP, ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP, ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP, ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
45/2006/TT-BTC, ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
02/2014/TT-BTC, ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố thực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị quyết số
15/2014/NQ-HĐND, ngày 16/7/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII,
kỳ họp thứ 12 về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền phí, lệ phí thu
được trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 174/TTr-STC, ngày 06 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng
nộp lệ phí
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là
khoản thu vào người xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mức
thu lệ phí
Mức thu đối với từng loại đối tượng
như sau:
1. Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép): 75.000 đồng/1 giấy phép;
2. Cấp phép xây dựng các công
trình khác: 150.000 đồng/1 giấy phép.
3. Trường hợp gia hạn giấy phép
xây dựng: 15.000 đồng/1 lần.
Điều 4. Cơ
quan thu lệ phí
1. Sở Xây dựng
đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định số
15/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
2. Ủy ban Nhân
dân huyện, thành phố đối với công trình cấp II, III, IV theo phân cấp tại Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
3. Ủy ban Nhân
dân cấp xã đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn thuộc diện cấp giấy phép xây dựng.
Điều 5. Việc
thu, nộp lệ phí
1. Đơn vị thu
lệ phí tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng mức thu lệ phí quy định tại quyết định
này. Thông báo hoặc niêm yết công khai mức thu lệ phí tại trụ sở làm việc và tại
văn phòng thu lệ phí.
2. Khi thu lệ
phí đơn vị thu lệ phí phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp lệ
phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn
chỉ thuế.
Điều 6. Việc
quản lý và sử dụng lệ phí
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng quy
định tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu lệ
phí được quản lý, sử dụng tiền lệ phí thu được theo quy định như sau:
1. Cơ quan thu lệ phí được trích lại
10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào
ngân sách Nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế
độ quy định.
2. Toàn bộ số tiền lệ phí được
trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền lệ phí được
trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền lệ phí thực thu được,
sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (90%) cơ quan
thu lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục và tiểu
mục tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ
phí, nội dung chi và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu lệ phí lập
dự toán thu, chi tiền lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện
hành, gửi cơ quan chủ quản xét duyệt. Cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán
việc sử dụng biên lai thu lệ phí; số tiền lệ phí thu được; số để lại cho đơn vị,
số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách Nhà nước với cơ quan thuế;
quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính đồng cấp
theo đúng quy định.
5. Việc thu,
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng
không quy định tại Quyết định này được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC, ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ
phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002; Thông tư số 156/2013/TT-BTC,
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP, ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC, ngày
17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các
loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND, ngày
06/9/2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính; Xây dựng; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục Thuế;
Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lưu Quang
|