ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2014/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 23
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, PHÂN CẤP KIỂM TRA
CÔNG TÁC NGHIỆM THU ĐƯA CÔNG TRÌNH CẤP III, IV VÀO SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013
của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 16/TTr-SXD ngày 16/5/2014 về việc đề
nghị ban hành Quyết định về quy định kiểm tra,
phân cấp kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình cấp III, cấp IV vào sử dụng trên
địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm tra, phân
cấp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình cấp III, IV vào sử dụng trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công thương; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Chi cục Lưu trữ tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA, PHÂN CẤP KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU ĐƯA CÔNG TRÌNH CẤP
III, IV VÀO SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND
ngày 23/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về kiểm tra, phân cấp kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình cấp III, IV vào sử dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với chủ đầu tư, nhà thầu
trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và
các tổ chức, cá nhân liên quan đến công
tác kiểm tra, công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh thì áp dụng theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Nguyên tắc phân công
Việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước
về kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào sử dụng cho các Sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo nguyên tắc thống
nhất, không trái với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm kiểm tra,
phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:
1. Sở Xây dựng:
a. Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối
với công trình, hạng mục công trình cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới nhà máy xi
măng cấp III, cấp IV; cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới các công trình quy định tại
Điểm a, b, e, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của
Chính phủ có nguồn vốn từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên
(trừ các công trình được quy định tại Khoản
1, Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng).
b. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (nơi có công trình) kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa
công trình vào sử dụng theo quy định tại Điểm
c, Khoản 2, Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
2. Sở Công Thương:
a. Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối
với công trình cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều
21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của
Chính phủ có nguồn vốn từ 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) trở lên (trừ
các công trình được quy định tại Khoản 2, Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ Xây dựng).
b. Phối hợp với Sở
Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (nơi có công trình) kiểm tra
công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình
vào sử dụng quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 45 Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
3. Sở Giao thông vận tải:
a. Kiểm tra
công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với
công trình, hạng mục công trình xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa được quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của
Chính phủ có nguồn vốn từ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) trở lên
(trừ các công trình được quy định tại Khoản 3, Điều 25 Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây
dựng).
b. Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (nơi có
công trình) kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng
theo quy định Điểm c, Khoản 2, Điều 45 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn:
a. Kiểm tra
công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình, hạng mục công trình cải
tạo, sửa chữa, xây dựng mới quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ có nguồn vốn từ 1.000.000.000 đồng (một
tỷ đồng) trở lên và công trình nước
sinh hoạt nông thôn có nguồn vốn từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)
trở lên (trừ các công trình được quy định tại Khoản 4, Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ Xây dựng).
b. Phối hợp với Sở
Xây dựng và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (nơi có công trình) kiểm tra
công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại điểm
c, Khoản 2, Điều 45 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a. Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình, hạng mục công trình cải tạo, sửa chữa quy định tại điểm a, b,
e, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ có
nguồn vốn nhỏ hơn 500.000.000 đồng (năm
trăm triệu đồng).
b. Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối
với công trình cải tạo, sửa chữa, quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 21 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ có nguồn vốn nhỏ hơn
1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng); đường dây hạ áp có cấp điện áp nhỏ hơn
01 KV;
c. Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối
với công trình, hạng mục công trình cải tạo,
sửa chữa được quy định tại Điểm d, Khoản
1, Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ có nguồn vốn nhỏ hơn 2.000.000.000 đồng (hai tỷ
đồng).
d. Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình, hạng mục
công trình cải tạo, sửa chữa định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ có nguồn vốn nhỏ hơn 1.000.000.000
đồng (một tỷ đồng) và công trình nước sinh hoạt nông thôn có nguồn vốn
nhỏ hơn 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng); trừ các công trình liên
quan đến đầu mối hồ chứa nước;
e. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình
trên địa bàn đối với các công trình xây dựng mới từ cấp III trở lên và các công
trình khác trên địa bàn khi được yêu cầu.
Điều 4. Thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào sử dụng.
Cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình xây dựng vào sử dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 32 Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Chế độ báo cáo kết quả
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
1. Sở Xây dựng thực hiện công tác tổng hợp, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Xây dựng kết quả kiểm tra công tác nghiệm
thu của chủ đầu tư đối với công trình, hạng
mục công trình trên địa bàn tỉnh, định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm và báo cáo
đột xuất khi có yêu cầu.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ trước ngày
05/12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công
trình, hạng mục công trình trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; báo cáo được gửi về Sở Xây
dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Xây dựng theo quy định hiện hành.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, triển khai, đôn đốc
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thực hiện Quy định này. Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến
Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.