ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2013/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 04
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 34/2011/TT-BKHCN ngày
14/12/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn công tác khen thưởng
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động Hội thi sáng
tạo kỹ thuật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 657/TTr- SKHCN ngày 16 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 18/6/2008
của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy chế khen thưởng về các hoạt động khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 04/11/2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng, nguyên
tắc, tiêu chuẩn, thẩm quyền, hình thức khen thưởng và mức thưởng; hồ sơ, thủ
tục và quy trình khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Tổ chức và cá nhân là công dân Việt Nam và người
nước ngoài thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ sau đây trên địa bàn tỉnh:
1. Các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
2. Các chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển khoa học công nghệ.
3. Các sáng chế, sáng kiến, giải pháp kỹ thuật đạt
giải Hội thi sáng tạo kỹ thuật do tỉnh tổ chức.
4. Về quảng bá thương hiệu (sở hữu trí tuệ).
Điều 3. Nguyên tắc xét thưởng
1. Khen thưởng phải đảm bảo nguyên tắc chính xác,
công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả của
các tổ chức và cá nhân.
2. Dựa vào thành tích đạt được để khen thưởng,
không căn cứ vào mức khen thưởng trước đó.
3. Mỗi thành tích chỉ được xét khen thưởng một lần
theo Quy chế này.
4. Kết hợp chặt chẽ việc động viên tinh thần với
lợi ích vật chất.
5. Đảm bảo thủ tục hồ sơ, quy trình xét duyệt và
thời gian đề nghị xét khen thưởng theo quy định.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN XÉT KHEN THƯỞNG,
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG
MỤC 1. THẨM QUYỀN KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ
1. Điều kiện được đề nghị xét thưởng
Công trình đề nghị xét khen thưởng phải đáp ứng đủ
02 điều kiện sau đây:
a) Công trình đề nghị xét khen thưởng phải được
công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 01 năm tính đến thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị xét thưởng;
b) Không có tranh chấp về quyền tác giả; không có
khiếu kiện, tố cáo về nội dung và kết quả công trình tại thời điểm xét thưởng.
2. Tiêu chuẩn xét thưởng
Các công trình được xét thưởng phải đáp ứng đủ 03
tiêu chuẩn sau đây:
a) Các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp tỉnh
được Hội đồng Khoa học và công nghệ tỉnh nghiệm thu đạt loại xuất sắc.
b) Kết quả nghiên cứu mang lại hiệu quả thiết thực
trong thực tiễn công tác quản lý, sản xuất, đời sống, xã hội và môi trường, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, khoa học và công nghệ
tỉnh An Giang.
c) Đề tài được ứng dụng rộng rãi ít nhất từ 01
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh trở lên, được cơ quan quản lý dự án Nhà
nước ở địa phương và tổ chức, cá nhân tiếp nhận công nhận.
3. Hình thức khen thưởng và mức thưởng
a) Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo
tiền thưởng là 20 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Đối với đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
được khen thưởng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
Được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng là 05 lần mức
lương tối thiểu chung.
Điều 5. Hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất.
1. Tiêu chuẩn khen thưởng: Các tổ chức, cá nhân tạo
ra các giải pháp trong hoạt động sáng tạo kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất đoạt giải tại Hội thi sáng tạo kỹ thuật do tỉnh tổ
chức.
2. Cơ cấu giải thưởng, hình thức khen thưởng và mức
thưởng:
- Cơ cấu giải thưởng gồm: Giải nhất, giải nhì, giải
ba, giải khuyến khích.
- Hình thức khen thưởng: Giấy chứng nhận của Ban Tổ
chức Hội thi cho các giải pháp, sáng kiến đạt giải. Bằng khen UBND tỉnh (giải
nhất, giải nhì).
3. Mức tiền thưởng cho các tác giả (đồng tác giả)
của các giải pháp, sáng kiến tương ứng với cơ cấu giải thưởng như sau:
- Giải nhất: 12 lần mức lương tối thiểu chung;
- Giải nhì: 8 lần mức lương tối thiểu chung;
- Giải ba: 5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Giải khuyến khích: 2 lần mức lương tối thiểu
chung.
Điều 6. Hoạt động chuyển giao, ứng dụng kết quả
đổi mới công nghệ
1. Tiêu chuẩn khen thưởng:
Các tổ chức, cá nhân có những đóng góp tích cực
trong hoạt động chuyển giao và nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, hoặc
nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực nhằm tạo
ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn trước, mang lại hiệu quả rõ rệt trên địa bàn
tỉnh. Hiệu quả ứng dụng phải được đánh giá ít nhất trong thời gian 01 năm kể từ
khi chuyển giao, được đánh giá qua các nội dung sau:
a) Sản lượng sản phẩm của đơn vị, doanh nghiệp tăng
từ 20% trở lên, chất lượng sản phẩm đảm bảo do ứng dụng công nghệ mới so với
trước khi ứng dụng (thể hiện trên báo cáo năm và hóa đơn xuất sản phẩm).
b) Tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao
động, bảo vệ môi trường tại địa phương.
2. Hình thức khen thưởng và mức thưởng: Tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh và kèm theo tiền thưởng là 8 lần mức lương tối
thiểu chung cho các cá nhân, tổ chức đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 7. Hoạt động Sở hữu trí tuệ (quảng bá
thương hiệu)
1. Tiêu chuẩn khen thưởng phải đạt hai điều kiện
sau đây:
a) Nhãn hiệu và sản phẩm của tổ chức, cá nhân được
quảng bá rộng rãi trong nước và ngoài nước.
b) Nhãn hiệu và sản phẩm được bảo hộ từ 5 - 7 nước
trong khối ASEAN, có giấy chứng nhận bảo hộ.
2. Hình thức khen thưởng và mức thưởng: Tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh và kèm theo tiền thưởng là 8 lần mức lương tối
thiểu chung cho các cá nhân, tổ chức đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điều này.
MỤC 2. THẨM QUYỀN KHEN THƯỞNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 8. Bộ Khoa học và Công nghệ có hai hình
thức khen thưởng: Cờ thi đua và Bằng khen.
- Các cá nhân, tập thể, các tổ chức khoa học công
nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế tại các địa phương có đóng góp trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ.
- Các tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng được thực
hiện theo Thông tư số 34/2011/TT-BKHCN ngày 14/12/2011 của Bộ Khoa học và Công
nghệ về hướng dẫn công tác khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Chương 3.
THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 9. Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4,
Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy chế này, các tổ chức, cá nhân đề nghị khen
thưởng gởi hồ sơ về Sở Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ gồm có:
1. Công văn đề nghị khen thưởng của tổ chức (cơ quan
nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp), nếu là cá nhân phải có xác nhận của cơ quan
nơi công tác hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú.
2. Báo cáo thành tích (theo mẫu quy định chung), có
xác nhận hiệu quả của cơ quan quản lý chuyên ngành đề nghị khen thưởng.
Riêng đối với đề tài cấp cơ sở, phải có biên bản
của hội đồng thi đua cấp cơ sở xem xét thông qua và công văn đề nghị khen
thưởng của cấp cơ sở.
Hội đồng thi đua khen thưởng Sở Khoa học và Công
nghệ họp xét và gởi biên bản, tờ trình đề nghị khen thưởng (thông qua Ban Thi
đua khen thưởng tỉnh) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét khen thưởng theo Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy chế này. Các tổ
chức, cá nhân trình Bộ Khoa học và Công nghệ khen thưởng theo Điều 8 phải có
hiệp y của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hội đồng thi đua khen thưởng Sở Khoa
học và Công nghệ là cơ quan tư vấn giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem
xét, đề xuất khen thưởng.
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết Hội đồng thi
đua khen thưởng Sở Khoa học và Công nghệ được phép mời thêm đại diện các cơ
quan quản lý, các ngành có liên quan, các tổ chức sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ tham gia xem xét.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng gởi về Sở Khoa học và
Công nghệ vào tháng 11 hàng năm.
Điều 12. Kinh phí khen thưởng:
Kinh phí khen thưởng các hoạt động khoa học và công
nghệ hàng năm được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Sở
Khoa học và Công nghệ.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố có liên quan phổ biến Quy chế này
cho các tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 14. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc phát sinh; các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét,
điều chỉnh cho phù hợp thực tế./.