HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
60/2006/NQ-HĐND
|
Thanh
Hóa, ngày 27 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KHEN, THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH
TÍCH CAO TRONG CÁC CUỘC THI QUỐC GIA, KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI TRONG CÁC LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, THỂ DỤC THỂ THAO, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT,
VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ
VII
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26/11/2003;
Xét Tờ trình số 5334 /TTr-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ khen, thưởng đối
với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và
thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, sáng tạo
khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật; Báo cáo thẩm tra số
412 /VHXH-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Ban Văn hoá - Xã hội của Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Tờ trình số 5334 /TTr-UBND ngày 15
tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ khen, thưởng đối
với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực quốc
tế ( gọi tắt là khu vực) và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
thể dục thể thao, sáng tạo khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật
trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:
A. Những
quy định chung
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI KHEN
THƯỞNG:
1. Trong lĩnh vực Giáo dục và
Đào tạo:
a) Học sinh, sinh viên
đang học ở các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung học
chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học và Cơ sở dạy nghề của tỉnh đạt Huy chương
Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến
khích trong các kỳ thi OLIMPIC quốc tế, OLIMPIC Khu vực (Đông Nam á, Châu á,
Châu á - Thái Bình Dương), OLIMPIC Quốc gia, học sinh giỏi Quốc gia các môn học
và thi kỹ năng nghề Quốc gia, khu vực và quốc tế.
b) Học sinh Trung học phổ
thông và Trung học bổ túc đạt điểm tuyệt đối 30/30 hoặc đậu thủ khoa
trong các kỳ thi vào Đại học hàng năm.
c) Giáo viên trực tiếp giảng
dạy có học sinh, sinh viên đạt các giải quy định tại điểm a - mục 1 này.
2. Trong lĩnh vực Thể dục - Thể
thao:
a) Tập thể, cá nhân vận động
viên đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì,
Ba) tại Thế vận hội (OLIMPIC), á vận hội (ASIAD), Đại hội Thể thao khu vực
(SEAGAMES, PARA GAMES), Đại hội Thể dục - Thể thao toàn quốc và các giải vô địch
từng môn thế giới, khu vực và quốc gia.
b) Huấn luyện viên trực
tiếp huấn luyện tập thể, vận động viên đạt giải quy định tại điểm a - mục 2
này.
3. Trong lĩnh vực khoa học
công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật:
a) Tập thể và cá nhân có
công trình khoa học và công nghệ tham gia các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế
giới có : Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, Sáng tạo khoa học công
nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc, các giải khu vực và thế giới
hoặc các công trình nghiên cứu có giá trị đã áp dụng trong toàn quốc, được
Hội đồng khoa học Quốc gia, khu vực và thế giới trao giải Vàng, Bạc, Đồng
(hoặc xếp loại Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích).
b) Tập thể và cá nhân có
tác phẩm văn học, nghệ thuật tham gia các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới
đạt giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc xếp Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích).
4. Trong lĩnh vực biểu diễn nghệ
thuật:
a) Tập thể, cá nhân diễn
viên, nghệ sỹ đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải
Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích) tại các cuộc thi âm nhạc, hội diễn sân khấu,
liên hoan văn nghệ toàn quốc, khu vực và thế giới.
b) Đạo diễn, biên đạo
múa, tác giả kịch bản, nhạc sỹ, họa sỹ thiết kế, nghệ sỹ ánh sáng hướng dẫn
và phục vụ trực tiếp tập thể, cá nhân diễn viên, nghệ sỹ đạt giải quy định tại
điểm a - mục 4 này.
5. Đối với các cuộc thi thuộc
các lĩnh vực trên do cấp tỉnh tổ chức, cơ cấu giải thưởng và mức thưởng cho mỗi
giải do Ban tổ chức giải quy định theo nguyên tắc: Thấp hơn mức thưởng ở
các giải quốc gia tương ứng.
II- NGUYÊN TẮC KHEN THƯỞNG:
Việc khen thưởng phải đảm bảo
nguyên tắc công khai, chính xác, công bằng và kịp thời.
B. Hình thức
và mức khen thưởng
I. ĐỐI VỚI
HỌC SINH, SINH VIÊN VÀ GIÁO VIÊN:
1. Học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng quy định tại điểm a, b - mục 1 (thuộc phần A, mục I: Đối tượng và phạm vi
khen thưởng) được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thưởng
như sau:
a) Kỳ thi Olympíc quốc tế - Kỹ
năng nghề quốc tế:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất:
Thưởng 15.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:
Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba :
Thưởng 7.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng 3.000.000
đồng
b) Kỳ thi Olympíc khu vực - Kỹ
năng nghề khu vực:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất:
Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:
Thưởng 7.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba :
Thưởng 3.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng
1.000.000 đồng
c) Kỳ thi học sinh giỏi
Quốc gia, Olympíc, Kỹ năng nghề Quốc gia;
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất:
Thưởng 3.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:
Thưởng 2.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba :
Thưởng 1.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng
500.000 đồng
d) Học sinh thi vào các
trường Đại học hàng năm nếu đậu thủ khoa được thưởng 3.000.000 đồng; nếu đạt điểm
tuyệt đối (30/30 điểm) thưởng 7.000.000 đồng.
2. Giáo viên trực tiếp giảng dạy
có học sinh đạt giải trong các cuộc thi được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen
và thưởng như sau:
a) Nếu có 01 học sinh đạt
giải thì được hưởng mức khen thưởng như đối với học sinh.
b) Nếu có nhiều học sinh
đạt giải thì được hưởng mức thưởng bằng mức thưởng 01 giải cao nhất của học
sinh, cộng với 50% tổng số tiền thưởng các giải học sinh còn lại.
II. ĐỐI
VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN TDTT:
1. Vận động viên quy định
tại điểm điểm a - mục 2 (phần A, mục I: Đối tượng và phạm vi khen thưởng) được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:
a) Thế vận hội thế giới
(Olympic), Giải Vô địch Thế giới từng môn:
- Huy chương Vàng hoặc giải
Nhất: Thưởng 15.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:
Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba :
Thưởng 7.000.000 đồng.
b) á vận hội (asiad):
- Huy chương Vàng hoặc giải
Nhất: Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:
Thưởng 7.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba :
Thưởng 4.000.000 đồng.
c) Giải Vô địch Đông Nam á từng
môn:
- Huy chương Vàng hoặc giải
Nhất: Thưởng 7.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:
Thưởng 4.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba :
Thưởng 3.000.000 đồng.
d) Đại hội TDTT toàn quốc, giải
Vô dịch toàn quốc từng môn:
- Huy chương Vàng hoặc giải
Nhất: Thưởng 3.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:
Thưởng 2.000.000 đồng
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba :
Thưởng 1.000.000 đồng.
2. Vận động viên lập thành tích
tại các cuộc thi đấu của Giải Vô địch trẻ Thế giới, Châu á, Đông nam á, Quốc
gia được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng bằng 50% mức thưởng quy định
đã nêu trên.
3. Huấn luyện viên trực tiếp đào
tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu được Chủ tịch UBND tỉnh
tặng Bằng khen và thưởng như sau:
a) Nếu có 1 vận động viên
lập thành tích thì được hưởng mức khen thưởng như đối với vận động viên.
b) Nếu có nhiều vận động
viên lập thành tích, mức thưởng bằng mức thưởng 01 giải cao nhất của vận động
viên, cộng với 50% tổng số tiền thưởng các giải vận động viên còn lại.
4. Đối với các môn thể thao thi
đấu có từ 2 vận động viên trở lên (trừ môn bóng đá, bóng chuyền có quy định
riêng) theo Điều lệ cuộc thi tính chung cho môn thi đấu, được Chủ tịch UBND tỉnh
tặng Bằng khen và thưởng: mức thưởng được tính bằng 50% mức thưởng cá
nhân theo quy định tại mục 1, 2 (thuộc phần B, mục II: Đối với vận động viên và
huấn luyện viên TDTT) nhân với số vận động viên tham gia.
5. Các đội bóng đá của tỉnh tham
gia thi đấu tại các giải vô địch toàn quốc được khen thưởng như sau:
a) Được Chủ tịch UBND tỉnh
tặng Bằng khen và thưởng như sau:
- Giải trẻ (U17 - U 21)
+ Vô địch thưởng:
50.000.0000đồng
+ Thứ Nhì thưởng : 30.000.000 đồng.
+ Thứ Ba thưởng : 20.000.000 đồng.
Các Đội dưới U17 nếu đạt giải được
thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của các Đội U17 - U21.
- Giải các Đội hạng Ba:
+ Vô địch thưởng:
70.000.0000đồng
+ Thứ Nhì thưởng : 50.000.000 đồng.
+ Thứ Ba thưởng : 30.000.000 đồng.
- Giải các Đội hạng Nhì:
+ Vô địch thưởng:
100.000.0000 đồng
+ Thứ Nhì thưởng : 70.000.000 đồng.
+ Thứ Ba thưởng : 50.000.000 đồng.
- Giải các Đội hạng Nhất:
+ Vô địch thưởng:
300.000.0000đồng
+ Thứ Nhì thưởng : 200.000.000 đồng.
+ Thứ Ba thưởng : 100.000.000 đồng.
- Giải Chuyên nghiệp:
+ Vô địch thưởng:
700.000.0000 đồng
+ Thứ Nhì thưởng : 500.000.000 đồng.
+ Thứ Ba thưởng : 300.000.000 đồng.
b) Về thưởng trận thắng:
Thi đấu ở giải hạng Nhất và
chuyên nghiệp: mỗi trận thắng cách biệt 1 bàn ở giải hạng Nhất thưởng 30 triệu
đồng, ở giải chuyên nghiệp thưởng 50 triệu đồng; thắng cách biệt 2 bàn trở lên ở
giải hạng Nhất thưởng 50 triệu đồng, ở giải chuyên nghiệp thưởng 70 triệu đồng.
c) Huấn luyện viên Trưởng,
Chỉ đạo viên Đội bóng đá, Huấn luyện viên Phó được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng
khen và thưởng như sau:
Huấn luyện viên Trưởng, Chỉ đạo
viên Đội bóng đá được hưởng mức thưởng bằng 5%, Huấn luyện viên Phó bằng 3% mức
thưởng của toàn Đội được quy định tại điểm a - mục 5 (thuộc phần B, mục II: Đối
với vận động viên và huấn luyện viên TDTT).
d) Cầu thủ xuất sắc được
Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:
- Cầu thủ xuất sắc nhất Đội (Khi Đội đạt giải): Thưởng 15.000.000
đồng.
- Cầu thủ xuất sắc của mùa bóng (do BTC chọn): Thưởng 20.000.000đồng.
( Nếu cầu thủ đạt cả xuất sắc giải và xuất sắc đội thì chỉ được thưởng ở
mức cao nhất)
- Cầu thủ là Vua phá lưới của mùa bóng (Quốc gia): Thưởng
20.000.000 đồng.
(Mức thưởng ở điểm c, d nêu trên ngoài định mức thưởng chung của Đội).
6. Các đội Bóng chuyền của
tỉnh tham giải toàn quốc:
Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng
khen và thưởng theo các mức thành tích như sau:
a) Tham gia thi đấu
tại giải vô địch toàn quốc :
- Vô địch : Thưởng toàn đội
300.000.000 đồng.
- Thứ Nhì: Thưởng toàn đội
200.000.000 đồng.
- Thứ Ba: Thưởng toàn đội
150.000.000 đồng.
b) Vô địch ở giải hạng Nhất
và được thăng hạng lên thi đấu ở giải các đội mạnh toàn quốc được thưởng cho
toàn đội: 200.000.000 đồng.
c) Thưởng Huấn luyện viên
Trưởng: 5%, Huấn luyện viên Phó 3% mức thưởng của toàn Đội được quy định tại điểm
a, b - mục 6 (thuộc phần B, mục II: Đối với vận động viên, huấn luyện
viên TDTT).
d) Thưởng cầu thủ xuất sắc
nhất đội: 2% mức thưởng của toàn Đội được quy định tại điểm a, b - mục 6
(thuộc phần B, mục II: Đối với vận động viên, huấn luyện viên TDTT).
(Mức thưởng ở điểm c, d nêu trên ngoài định mức thưởng chung của Đội).
III. ĐỐI
VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT, VĂN HỌC
- NGHỆ THUẬT:
1. Cá nhân có đề tài khoa học và
công nghệ, có tác phẩm văn học và nghệ thuật đạt giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến
khích tại các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới được Chủ tịch UBND tỉnh tặng
Bằng khen và thưởng theo mức bằng 50% mức thưởng Ban Tổ chức cuộc thi đã thưởng.
2. Theo Điều lệ của cuộc thi, tại các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế
giới, nếu tập thể được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được Chủ tịch UBND
tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo mức bằng 50 % mức thưởng Ban Tổ chức cuộc
thi đã thưởng.
IV. ĐỐI
VỚI DIỄN VIÊN, NGHỆ SỸ, ĐẠO DIỄN:
1. Thưởng tập thể: Nếu tập thể
có vở diễn được cuộc thi xếp loại Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích (hoặc xếp loại
A, B, C) đối với các đoàn Nghệ thuật: Chèo, Tuồng, Kịch nói, Cải lương hoặc
Chương trình ca múa nhạc đối với đoàn ca múa trong các cuộc thi toàn quốc, khu
vực, thế giới được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng theo mức bằng 50
% mức thưởng Ban tổ chức cuộc thi đã thưởng.
2. Diễn viên, Nghệ sỹ thuộc đối tượng quy định tại điểm a - mục 4 (thuộc
phần A, mục I: Đối tượng và phạm vi khen thưởng) được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh tặng Bằng khen và thưởng như sau:
a) Giải Quốc tế:
- Huy chương Vàng hoặc giải Nhất:
Thưởng 15.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:
Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba:
Thưởng 7.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng
3.000.000 đồng
b) Giải Khu vực Quốc tế:
- Huy chương Vàng hoặc giải
Nhất: Thưởng 10.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:
Thưởng 7.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba:
Thưởng 3.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng
1.000.000 đồng
c) Giải toàn quốc:
- Huy chương Vàng hoặc giải
Nhất: Thưởng 3.000.000 đồng.
- Huy chương Bạc hoặc giải Nhì:
Thưởng 2.000.000 đồng.
- Huy chương Đồng hoặc giải Ba:
Thưởng 1.000.000 đồng.
- Giải Khuyến khích: Thưởng
500.000 đồng
3. Đạo diễn, chương trình
ca múa nhạc được được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được Chủ tịch UBND tỉnh
tặng Bằng khen và thưởng theo mức thưởng bằng giải cá nhân tương ứng.
Tác giả kịch bản, nhạc sỹ, biên
đạo múa, nhạc công, nghệ sỹ ánh sáng, họa sỹ thiết kế phục vụ cho các vở
diễn, chương trình ca múa nhạc được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được
thưởng bằng 50% mức thưởng cá nhân tương ứng nhân với số người phục vụ.
4. Đối với các tiết mục song ca,
tam ca, đồng ca nếu đạt giải thì thưởng gấp đôi mức thưởng giải cá nhân tương ứng.
Nếu là tiết mục hợp xướng thì mức thưởng cao hơn nhưng không quá 5 lần mức thưởng
cá nhân tương ứng.
Điều 2. Giao UBND tỉnh căn cứ các quy định hiện
hành tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo HĐND tỉnh.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
khoá XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27 tháng 12 năm 2006./.
Nơi nhận:
- VP QH, VP CP, VP CTN (BC);
- Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Quốc hội Thanh Hoá;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- VP Tỉnh uỷ, VP Đoàn QH và HĐND tỉnh,
VP UBND tỉnh;
- Lưu:VT, TC.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Văn Tích
|