Quyết định 4082/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 4082/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 16/12/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Nguyễn Văn Trì |
Lĩnh vực | Thương mại,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4082/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 16 tháng 12 năm 2016 |
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 10/7/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 55/TB-UBND ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh về kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Thành ủy, UBND thành phố Vĩnh Yên ngày 21/4/2016;
Căn cứ Quyết định số 2126/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng và Tổ chuyên gia liên ngành giúp việc Hội đồng của tỉnh thẩm định Đề án phát triển đô thị Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-HĐTĐ ngày 05/7/2016 của Chủ tịch HĐTĐ về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng và Tổ chuyên gia liên ngành giúp việc Hội đồng của tỉnh thẩm định Đề án phát triển đô thị Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Hội đồng thẩm định tại Tờ trình số 459/TTr-HĐTĐ ngày 12/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án, gồm những nội dung sau:
I. Tên đề án: Đề án phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
II. Cấp quyết định phê duyệt Đề án: UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
III. Tên cơ quan chủ trì đề xuất Đề án: UBND thành phố Vĩnh Yên.
IV. Địa điểm thực hiện: Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
V. Nội dung chủ yếu của Đề án:
1. Mở đầu: Khái quát về thành phố Vĩnh Yên; Sự cần thiết xây dựng Đề án phát triển Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Căn cứ xây dựng Đề án (pháp lý, khoa học); Những nội dung trọng tâm của Đề án.
2. Phần thứ nhất: Thực trạng phát triển thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2001-2015
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng: Phát triển công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông nghiệp - nông thôn, công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng, giáo dục đào tạo, y tế, dân số và chăm sóc sức khỏe người dân, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố. Đánh giá khái quát công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị thành phố: Công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, công tác xây dựng chính quyền, hoạt động của MTTQ và các đoàn thể. Đánh giá chung. Một số bài học kinh nghiệm.
3. Phần thứ hai: Phân tích, dự báo tình hình và những vấn đề đặt ra với thành phố Vĩnh Yên
1. Nhận định - dự báo tình hình những thuận lợi - khó khăn, thời cơ - thách thức. Dự báo tình hình Thế giới, khu vực, tình hình trong nước, tỉnh Vĩnh Phúc ảnh hưởng chung đến sự phát triển của thành phố.
2. Những vấn đề đặt ra với thành phố Vĩnh Yên: Đối với yêu cầu là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh, trách nhiệm đi trước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, vai trò động lực, hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế và phát triển đô thị cả tỉnh Vĩnh Phúc, yêu cầu xây dựng, phát triển thành phố bền vững và hướng tới đô thị xanh.
4. Phần thứ ba: Phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
4.1. Phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020
4.1.1. Quan điểm phát triển
- Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh, có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng an ninh và các hoạt động đối ngoại cũng như hợp tác quốc tế của tỉnh.
- Vĩnh Yên có trách nhiệm đi trước trong sự nghiệp CNH - HĐH, đồng thời là động lực, là hạt nhân thúc đẩy kinh tế gắn liền với phát triển đô thị của cả tỉnh.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4082/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 16 tháng 12 năm 2016 |
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 10/7/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 55/TB-UBND ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh về kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Thành ủy, UBND thành phố Vĩnh Yên ngày 21/4/2016;
Căn cứ Quyết định số 2126/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng và Tổ chuyên gia liên ngành giúp việc Hội đồng của tỉnh thẩm định Đề án phát triển đô thị Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-HĐTĐ ngày 05/7/2016 của Chủ tịch HĐTĐ về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng và Tổ chuyên gia liên ngành giúp việc Hội đồng của tỉnh thẩm định Đề án phát triển đô thị Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Hội đồng thẩm định tại Tờ trình số 459/TTr-HĐTĐ ngày 12/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án, gồm những nội dung sau:
I. Tên đề án: Đề án phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
II. Cấp quyết định phê duyệt Đề án: UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
III. Tên cơ quan chủ trì đề xuất Đề án: UBND thành phố Vĩnh Yên.
IV. Địa điểm thực hiện: Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
V. Nội dung chủ yếu của Đề án:
1. Mở đầu: Khái quát về thành phố Vĩnh Yên; Sự cần thiết xây dựng Đề án phát triển Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Căn cứ xây dựng Đề án (pháp lý, khoa học); Những nội dung trọng tâm của Đề án.
2. Phần thứ nhất: Thực trạng phát triển thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2001-2015
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng: Phát triển công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông nghiệp - nông thôn, công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng, giáo dục đào tạo, y tế, dân số và chăm sóc sức khỏe người dân, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố. Đánh giá khái quát công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị thành phố: Công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, công tác xây dựng chính quyền, hoạt động của MTTQ và các đoàn thể. Đánh giá chung. Một số bài học kinh nghiệm.
3. Phần thứ hai: Phân tích, dự báo tình hình và những vấn đề đặt ra với thành phố Vĩnh Yên
1. Nhận định - dự báo tình hình những thuận lợi - khó khăn, thời cơ - thách thức. Dự báo tình hình Thế giới, khu vực, tình hình trong nước, tỉnh Vĩnh Phúc ảnh hưởng chung đến sự phát triển của thành phố.
2. Những vấn đề đặt ra với thành phố Vĩnh Yên: Đối với yêu cầu là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh, trách nhiệm đi trước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh, vai trò động lực, hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế và phát triển đô thị cả tỉnh Vĩnh Phúc, yêu cầu xây dựng, phát triển thành phố bền vững và hướng tới đô thị xanh.
4. Phần thứ ba: Phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
4.1. Phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020
4.1.1. Quan điểm phát triển
- Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh, có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng an ninh và các hoạt động đối ngoại cũng như hợp tác quốc tế của tỉnh.
- Vĩnh Yên có trách nhiệm đi trước trong sự nghiệp CNH - HĐH, đồng thời là động lực, là hạt nhân thúc đẩy kinh tế gắn liền với phát triển đô thị của cả tỉnh.
- Phát triển thành phố phải đặt trong mối liên hệ với phát triển chung của tỉnh và của vùng KTTĐ Bắc Bộ để góp phần xây dựng Vĩnh Phúc trở thành thành phố vào những năm 20 của thế kỷ XXI.
- Phát triển thành phố Vĩnh Yên nhằm phát huy hiệu quả chức năng đô thị trung tâm của tỉnh, đô thị vệ tinh của Thủ đô Hà Nội, và trở thành đô thị lõi của thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai; xây dựng thành phố theo hướng đô thị xanh, có KT-XH phát triển, tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ - thương mại; nâng cao đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần của người dân, đảm bảo an sinh xã hội; giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh.
- Phát triển thành phố Vĩnh Yên là trách nhiệm của các cấp, các ngành trong toàn tỉnh, trong đó thành phố có trách nhiệm chính. Phát triển thành phố Vĩnh Yên phối hợp với phát triển các huyện xung quanh thành phố, thực hiện phân công trong phát triển ngành, lĩnh vực giữa thành phố với các huyện xung quanh, đặc biệt là với thị xã Phúc Yên để tăng cường hiệu quả phát triển chung.
4.1.2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển Vĩnh Yên theo hướng đô thị xanh, văn minh, hiện đại, hướng tới xây dựng thành phố thông minh. Phát triển kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững, phát triển mạnh các ngành dịch vụ, thương mại, công nghiệp hiện đại, công nghệ cao ít ô nhiễm môi trường. Xây dựng và phát triển đô thị đồng bộ, hiện đại để đến năm 2020 cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại I; xây dựng Vĩnh Yên trở thành đô thị lõi của thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai. Là tiền đề quan trọng để Vĩnh Phúc đạt tiêu chuẩn là thành phố trực thuộc Trung ương. An ninh, chính trị được giữ vững, quốc phòng được tăng cường, hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh. Xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, người dân có nếp sống văn minh, thân thiện. Giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước, phát triển thành phố xanh trong tương lai để Vĩnh Yên xứng đáng là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, đối ngoại của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
b.1 Xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
b.2 Mục tiêu phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GTGT bình quân giai đoạn 2016-2020 khoảng 16-17%/năm; trong đó khu vực dịch vụ tăng khoảng 19-20%/năm; công nghiệp xây dựng tăng bình quân khoảng 13-14%/năm và khu vực nông lâm nghiệp tăng bình quân khoảng 2-2,5%/năm.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến năm 2020 tỷ trọng các ngành dịch vụ chiếm khoảng 63-64%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 35-36% và khu vực nông nghiệp chiếm khoảng dưới 1%.
- Đến năm 2020, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật đảm bảo không gian sống an toàn, chất lượng cao cho người dân trong thành phố.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 195 triệu đồng/năm.
- Thu ngân sách hàng năm tăng bình quân trên 8%/năm giai đoạn 2016-2020.
b.3 Mục tiêu phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng:
- Đến năm 2020, quy mô dân số (cả thường trú và lưu trú) khoảng 200 ngàn người, dân số thường trú khoảng 155 nghìn người. Tỷ lệ dân số đô thị trên 86%.
- Phân công lại lao động xã hội cho phù hợp với định hướng phát triển Vĩnh Yên trở thành thành phố dịch vụ chất lượng cao. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo đạt 70%.
- Phát huy và hình thành những nét đẹp về văn hóa, xây dựng đô thị văn minh theo ba mô hình: tuyến đường văn minh đô thị, tổ dân phố không rác và chợ, trung tâm thương mại văn minh.
- Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh làm cơ sở cho ổn định và phát triển kinh tế.
b.4 Mục tiêu bảo vệ môi trường đô thị
- Đến năm 2020, diện tích cây xanh toàn thành phố bình quân đầu người khoảng 14-15 m2/người (không tính diện tích mặt nước quy đổi), trên cơ sở phát triển hệ thống công viên kết hợp với các dải cây xanh ven đô thị, cây xanh phân tán trong khuôn viên cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh và cây xanh đường phố.
- Phấn đấu đến năm 2020, thành phố Vĩnh Yên có một số tuyến phố có kiến trúc hiện đại, văn minh, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của một thành phố dịch vụ, du lịch và hội nhập quốc tế.
- Ưu tiên đầu tư sử dụng phương tiện giao thông công cộng, thu hút người dân sử dụng phương tiện công cộng và các phương tiện thân thiện với môi trường.
- Phấn đấu tỷ lệ xử lý chất thải và nước thải sinh hoạt đạt trên 90%; tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch đạt 100%.
4.2. Ưu tiên phát triển một số ngành và lĩnh vực
4.2.1. Phát triển kinh tế
a) Phát triển khu vực thương mại - dịch vụ bền vững
Khu vực thương mại - dịch vụ là trọng tâm phát triển chính của thành phố trong tương lai, là khu vực tạo ra giá trị gia tăng lớn, tạo ra nhiều việc làm cho thành phố, cần được ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2016-2020, với những định hướng phát triển chung sau đây:
- Đầu tư phát triển các ngành và các lĩnh vực dịch vụ phù hợp với xu thế hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn và các vùng lân cận thành phố. Xây dựng và phát triển các lĩnh vực dịch vụ hiện đại, chất lượng cao như: du lịch, nghỉ dưỡng, y tế, giáo dục có khả năng phục vụ và năng lực cạnh tranh cấp vùng; dịch vụ tài chính ngân hàng, tín dụng, các loại hình tư vấn, bảo hiểm có năng lực cạnh tranh cấp tiểu vùng và vùng.
- Ưu tiên phát triển một số loại hình thương mại phù hợp với điều kiện của thành phố như: trung tâm thương mại quy mô lớn và vừa có tính chất thương mại cấp vùng, cấp tỉnh, các trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp và chuyên doanh, hệ thống cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh. Phát triển chợ hạng I, chợ chuyên doanh có cơ sở vật chất đảm bảo quy định kinh tế kỹ thuật hiện hành, có mô hình quản lý phù hợp để hình thành không gian kinh doanh văn minh. Đầu tư xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm. Hình thành từ 2-3 khu thương mại, dịch vụ tập trung có lưu lượng hàng hóa thương mại cao, dịch vụ đa dạng, có không gian kiến trúc đẹp, văn minh tạo nên quần thể thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố.
- Nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng và dịch vụ đô thị đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, nhu cầu về cơ sở vật chất, tinh thần cho người dân, tạo điều kiện thu hút dân cư, thúc đẩy đô thị hóa.
- Hiện đại hóa khu vực dịch vụ và thương mại, tiếp tục xây dựng mới và nâng cấp các địa điểm kinh doanh thương mại có sức thu hút mạnh như xây dựng chợ trung tâm Vĩnh Yên, chợ Đồng Tâm và một số khu vực quy hoạch định hướng thương mại. Thu hút các nhà đầu tư thương mại vào xây dựng siêu thị, thu hút khách đến du lịch mua sắm và nghỉ ngơi thư giãn.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tài chính-ngân hàng, viễn thông, công nghệ thông tin, logistic, vận tải triển khai dịch vụ và phát triển tương ứng với lượng cầu từ các nhà đầu tư, khu vực công nghiệp xung quanh và từ dân cư của thành phố.
- Phấn đấu hình thành các quần thể du lịch nghỉ ngơi, giải trí hoặc trung tâm nghỉ ngơi, chữa trị, an dưỡng, du lịch sinh thái tầm cỡ vùng và tỉnh tại khu vực Đầm Vạc.
b) Phát triển công nghiệp bền vững
Khu vực công nghiệp tiếp tục là một trong hai nhóm ngành trụ cột của thành phố trong giai đoạn tới. Phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố trong tương lai là phát triển công nghiệp sạch, sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường tự nhiên và môi trường sống đô thị. Theo đó, định hướng phát triển công nghiệp của thành phố đến năm 2020 như sau:
- Phát triển công nghiệp trong mối liên kết, hợp tác với khu vực dịch vụ, thương mại của thành phố, với các khu công nghiệp của tỉnh và các địa phương lân cận. Phát triển công nghiệp theo hướng tận dụng không gian hiện có.
- Phát triển công nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường như: gia công, lắp ráp, điện, điện tử - tin học, công nghiệp phần mềm, công nghiệp bảo vệ môi trường, cơ khí chế tạo. Tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp, từng bước xây dựng nền “công nghiệp xanh”.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp và sản xuất quy mô nhỏ để giải quyết việc làm cho bộ phận lao động nông thôn chuyển đổi việc làm, đồng thời tạo ra khu vực đệm cho lao động và dân cư nông thôn trong quá trình chuyển đổi từ nông nghiệp nông thôn sang khu vực công nghiệp, đô thị.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp Khai Quang và các cụm, điểm sản xuất trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nâng cấp và đổi mới quy trình công nghệ sản xuất, thu hút lao động có tay nghề, trình độ cao, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của sản phẩm, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các cụm, điểm sản xuất trên địa bàn, tạo ra nguồn thu đóng góp cho ngân sách thành phố.
c) Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, phát triển nông nghiệp phục vụ phát triển đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất nông sản hàng hóa có chất lượng và hiệu quả; nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác (hecta - ha), trên một ngày công lao động; cải thiện đời sống của nông dân.
- Phát triển các loại rau sạch, hoa, cây cảnh, một số sản phẩm chăn nuôi, thủy sản... chất lượng cao, tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích gieo trồng (hecta - ha). Phát triển chăn nuôi tập trung tách khỏi khu dân cư gắn với bảo vệ môi trường. Mở rộng dịch vụ sản xuất chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Khuyến khích và tạo điều kiện cho lực lượng lao động dư thừa từ nông nghiệp chuyển đổi nghề nghiệp trên cơ sở phát triển ngành nghề, hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn, đào tạo, kết nối giữa bên sử dụng lao động và người lao động, thu hút lao động vào công nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển nông thôn bền vững trên cơ sở thực hiện: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, kiểm soát dân số, bảo vệ môi trường sinh thái. Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường. Quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa nông thôn phải theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, thu hẹp sự chênh lệch phát triển giữa thành thị và nông thôn về mức sống vật chất và tinh thần.
- Phát triển các mô hình sản xuất nông sản hiện đại (nông nghiệp thủy canh, nông nghiệp tiết kiệm diện tích...) phù hợp với điều kiện đô thị hóa của thành phố. Ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao. Phát triển nông nghiệp gắn kết với chuỗi giá trị nông sản trong và ngoài thành phố nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất nông sản và nguồn cung lương thực, thực phẩm cho thành phố.
d) Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện phát triển bền vững
Nguồn lực tài chính là một trong những công cụ chính và phổ biến trong quá trình chuyển đổi sang phát triển bền vững. Huy động và sử dụng nguồn lực tài chính phục vụ phát triển bền vững trên địa bàn thành phố thực hiện theo các định hướng sau:
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp nuôi dưỡng và phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ hoạt động kinh tế thông qua thực hiện các chính sách phát triển kinh tế. Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh, tạo lòng tin để thúc đẩy hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Củng cố hệ thống thuế trên địa bàn thành phố, thực hiện thu đúng, thu đủ, đảm bảo tăng thu và vượt dự toán cho ngân sách thành phố. Phấn đấu tăng phần thu ngân sách trên địa bàn để thành phố chủ động hơn trong chi ngân sách.
- Huy động nguồn thu từ đất đai trên cơ sở phát triển đất đô thị, có cơ chế để đảm bảo phần lớn nguồn thu từ đất đai được huy động để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, phục vụ mở rộng đô thị. Đảm bảo giá trị gia tăng từ quá trình chuyển đổi đất đai từ đất nông nghiệp sang đất đô thị, đất ở được phân phối công bằng.
- Tăng cường hiệu quả thu chi ngân sách nhà nước trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các đề án, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển trên địa bàn thành phố. Thực hiện cân đối giữa chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển, phấn đấu tăng mức chi cho cả 2 mục tiêu.
- Thực hiện lập danh mục ưu tiên đầu tư và xác định thứ tự ưu tiên đầu tư của thành phố theo từng giai đoạn 5 năm và hàng năm, trong đó chi đầu tư phát triển ưu tiên các dự án có khả năng phát huy hiệu quả kinh tế sớm, có khả năng tạo ra nguồn thu ngân sách lớn.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn đầu tư xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển thành phố Vĩnh Yên bền vững.
- Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức phi chính phủ (NGO).
4.2.2. Phát triển văn hóa - xã hội
a) Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tăng cường vai trò của khoa học và công nghệ, đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong thực hiện phát triển thành phố bền vững, trên cơ sở:
+ Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu phát triển thành phố bền vững, trong đó đảm bảo khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực cho các hoạt động phát triển bền vững.
+ Khuyến khích đầu tư và ứng dụng công nghệ môi trường, công nghệ sạch, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng. Hạn chế cấp phép đầu tư các dự án công nghệ thấp, tiêu tốn nhiên liệu và năng lượng, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn.
- Phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở phát triển giáo dục - đào tạo, coi đây là điều kiện căn bản để đảm bảo thực hiện phát triển thành phố bền vững trong dài hạn:
+ Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trên cơ sở lấy học sinh là trung tâm của giáo dục, tăng cường liên hệ lý thuyết với thực tiễn đời sống, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng kiến thức xã hội và nhân văn, ứng dụng công nghệ hiện đại vào dạy và học phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh và tiếp cận phương pháp giáo dục phổ thông ở các nước trong khu vực và thế giới.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu đề ra của công cuộc phát triển địa phương và hội nhập kinh tế thế giới.
+ Tiếp tục đầu tư trang thiết bị dạy, học, thực hành và cơ sở hạ tầng trường lớp cho các trường phổ thông thuộc quản lý của thành phố nhằm tạo điều kiện tốt nhất để học sinh tiếp thu và vận dụng kiến thức.
+ Xây dựng mô hình các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở của thành phố có cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, tiếp cận chuẩn quốc tế, có chất lượng giáo dục cao, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của tiến trình hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới.
b) Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng đời sống người dân
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trên cơ sở:
+ Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, trợ giúp xã hội, đảm bảo điều kiện sống cho các đối tượng chính sách xã hội: người có công, người khuyết tật, trẻ em lang thang cơ nhỡ, người cao tuổi neo đơn, các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện chính sách xã hội.
+ Đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng đa chiều, bền vững trên cơ sở tạo việc làm bền vững. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có nhà ở, có kỹ năng lao động, tư liệu và phương tiện để sản xuất; phát triển kinh tế thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất hàng hóa.
+ Tạo cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã hội; có chính sách phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm bớt sự gia tăng chênh lệch về mức sống giữa các khu vực, các nhóm xã hội trên địa bàn thành phố.
- Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân trên cơ sở:
+ Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, bảo đảm an toàn thực phẩm, cải thiện điều kiện và vệ sinh môi trường lao động.
+ Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe theo hướng toàn diện, chú trọng dự phòng tích cực và chủ động, khống chế kịp thời và kiểm soát dịch bệnh, sàng lọc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh tật. Củng cố và tăng cường hệ thống y tế theo hướng đa dạng hóa các loại hình phục vụ và xã hội hóa lực lượng tham gia. Thiết lập hệ thống cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở các tuyến, giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Cải thiện, nâng cấp cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của các trạm y tế xã, phường.
+ Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế và nhân viên công tác xã hội cả về số lượng và chất lượng; đào tạo các nhân viên y tế cộng đồng, các kỹ thuật viên y tế để bảo đảm cho họ có khả năng tiến hành tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sức khỏe và triển khai các hoạt động y tế dự phòng.
+ Từng bước hình thành và đảm bảo hoạt động thường xuyên hệ thống quản lý và kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
+ Cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động, cải thiện và giám sát tình trạng bảo hộ lao động, giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe cho người lao động và tăng cường đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
c) Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao
Văn hóa thông tin, thể dục thể thao sẽ là những nét độc đáo của thành phố, trong những năm tới cần nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao trên cơ sở:
- Phát triển văn hóa gắn kết với phát triển du lịch, đảm bảo phát huy tốt các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Vĩnh Yên.
- Xây dựng các thiết chế văn hóa vật thể bao gồm các công trình văn hóa công cộng, hệ thống tượng đài, quảng trường. Trong đó, cần chú trọng đến tượng đài về các danh nhân văn hóa có quê hương tại Vĩnh Phúc, như Nguyễn Thái Học, Kim Ngọc.
- Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, khơi dậy các hoạt động văn hóa truyền thống, từng bước nâng cao ý thức thực hiện nếp sống văn minh đô thị cho người dân.
- Tăng cường công tác vận động toàn dân tích cực tham gia các phong trào xây dựng đời sống văn hóa, ngăn chặn, bài trừ các tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu, xây dựng đời sống văn hóa trên từng địa bàn khu dân cư, từng cơ quan, doanh nghiệp, trường học và gia đình.
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin truyền thông như truyền hình, đài phát thanh, báo chí trong tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về các chủ trương, chính sách và định hướng phát triển bền vững của thành phố, đồng thời phổ biến nội dung, thông tin về định hướng phát triển bền vững của thành phố.
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các khu vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, sinh hoạt văn hóa từ thành phố tới cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao rộng khắp, từng bước hướng tới thể thao thành tích cao.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo đảm bảo đúng quy định của luật pháp.
- Xã hội hóa trong đầu tư cho thể dục thể thao, thông tin giải trí, tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao, giải trí cung cấp dịch vụ cho cộng đồng.
5. Định hướng và các mục tiêu cơ bản đến năm 2030
5.1 Định hướng đến năm 2030
5.1.1. Quan điểm phát triển trong thời kỳ 2021-2030
Những quan điểm chủ đạo trong phát triển KT-XH của thành phố Vĩnh Yên trong giai đoạn 2021-2030:
- Vĩnh Yên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Phát triển kinh tế-xã hội Vĩnh Yên đặt trong mối quan hệ hữu cơ với Quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2020 của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển của vùng KTTĐ Bắc Bộ, với cả nước; gắn phát triển kinh tế-xã hội Vĩnh Yên với các huyện trong tỉnh và với các tỉnh khác trong vùng.
- Vĩnh Yên phát triển thành một đô thị hiện đại nằm trên trục hành lang Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và là một vùng kinh tế động lực của tỉnh trên cơ sở phát huy cao độ nội lực của Thành phố, sự ủng hộ của các cấp, các ngành, kết hợp với việc mở rộng hợp tác thu hút vốn đầu tư, công nghệ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội Thành phố.
- Phát triển kinh tế Thành phố với tốc độ nhanh gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, làm cho mọi người dân đều có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển và được chia sẻ những thành quả của phát triển, cải thiện và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần.
- Phát triển kinh tế-xã hội gắn với đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn và tiến bộ xã hội; xây dựng đô thị văn minh, hiện đại.
Với những quan điểm nêu trên, sự phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố trong định hướng 2030 là đảm bảo đời sống cao về mọi mặt và sự phát triển phải thực sự do con người và vì con người. Viễn cảnh thành phố Vĩnh Yên có thể phác họa như sau.
5.1.2. Viễn cảnh thành phố Vĩnh Yên năm 2030
- Thành phố Vĩnh Yên trong tương lai là thành phố xanh (tổng hòa của thành phố sinh thái, đô thị bền vững và thành phố thông minh) có chức năng tổng hợp. Là thành phố thông minh, nơi mọi người dân có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ, tiện ích đô thị có chất lượng tốt trên cơ sở phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, dịch vụ công ích với công nghệ hiện đại, đem lại chất lượng sống tốt, an toàn, tiện nghi và dễ tiếp cận với mọi tầng lớp thu nhập.
- Thành phố có kinh tế phát triển bền vững. Trong đó kinh tế phát triển, dân cư thành phố có mức thu nhập cao so với cả nước, thành phố có một số ngành kinh tế có chất lượng cao, thân thiện với môi trường, có năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và quốc tế. Môi trường đầu tư và kinh doanh của thành phố hấp dẫn với giới đầu tư kinh doanh, tri thức; luôn thu hút được các dòng đầu tư từ bên ngoài và huy động được nguồn lực đầu tư từ bên trong thành phố. Môi trường xã hội hài hòa, các giá trị nhân văn được coi trọng. Kinh tế - xã hội phát triển nhanh, song các giá trị lịch sử và văn hóa dân tộc vẫn được giữ gìn, phát huy; tài nguyên thiên nhiên, môi trường tự nhiên được bảo vệ, giữ gìn và phục vụ đời sống.
- Thành phố có môi trường hành chính thân thiện với người dân. Cơ chế chính sách thông thoáng, tạo thuận lợi và thúc đẩy các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường phát triển. Áp dụng chính quyền điện tử, giao dịch hành chính thuận tiện, dễ dàng cho mọi người dân. Đời sống xã hội của thành phố hài hòa, người dân có nếp sống và cách ứng xử văn minh, thân thiện. An sinh xã hội được đảm bảo.
- Thành phố Vĩnh Yên sẽ là thành phố du lịch đặc sắc, độc đáo có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Đồng thời đây là thành phố có dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo sự hài lòng của người dân sống và làm việc tại thành phố và du khách đến với thành phố. Môi trường sinh thái được bảo vệ và nâng cao giá trị phục vụ tốt nhu cầu dịch vụ và du lịch.
- Thành phố Vĩnh Yên trở thành đô thị lõi của đô thị Vĩnh Phúc, là khu vực có hạ tầng kỹ thuật đô thị và dịch vụ phát triển cao, là trung tâm của hoạt động chính trị, hành chính cấp tỉnh, là trung tâm kinh tế, tài chính, giáo dục đào tạo, dịch vụ của cả vùng tỉnh, đầu mối của các quan hệ kinh tế, là nơi điều phối các luồng hàng hóa và cung ứng dịch vụ, là địa bàn cơ sở tạo điểm tựa cho sự phát triển mở rộng vùng đô thị trong tương lai và lan tỏa phát triển kinh tế ra toàn vùng tỉnh.
5.1.3. Các mục tiêu dài hạn
a) Vĩnh Yên là thành phố thương mại, dịch vụ phát triển đa dạng và hấp dẫn, kết hợp hài hòa giữa khai thác tài nguyên cảnh quan với tài nguyên du lịch nhân văn, lịch sử cho mục đích phát triển dịch vụ và du lịch. Quy mô đô thị và dân số đô thị đạt mức trung bình cao trong số các đô thị của vùng đồng bằng sông Hồng.
- Phát triển các dịch vụ cao cấp trong các lĩnh vực tài chính ngân hàng, đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn, dịch vụ y tế và sản xuất dược phẩm, đủ năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia và quốc tế.
- Ngành dịch vụ nghỉ dưỡng, lưu trú, du lịch phát triển trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa khai thác tài nguyên cảnh quan sinh thái với tài nguyên du lịch nhân văn, lịch sử, có nhiều đơn vị đạt tiêu chuẩn quốc tế. Không gian du lịch thành phố Vĩnh Yên liên kết tốt với không gian tự nhiên, không gian đô thị, tạo nên hình ảnh một thành phố mang đặc trưng vùng trung du phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội.
- Định hướng phát triển Vĩnh Yên trở thành thành phố có không gian đô thị hài hòa với cảnh quan sinh thái. Thành phố được phân chia thành các khu vực định hướng theo chức năng gồm: khu vực định hướng phát triển dịch vụ du lịch, thương mại; khu vực định hướng phát triển không gian giáo dục-đào tạo tập trung; khu vực định hướng phát triển hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn, các loại hình dịch vụ phục vụ công nghiệp, xây dựng; khu vực hành chính tập trung.... Các khu dân cư, các tiểu khu chức năng đô thị được bố trí hợp lý đảm bảo được chức năng ở cho dân cư trong mỗi phân khu đô thị. Mỗi khu vực được thiết kế để có những nét riêng.
b) Thành phố Vĩnh Yên được kết nối thuận lợi với thủ đô Hà Nội bằng đường sắt đô thị, với các thành phố vệ tinh khác và với cả nước. Giao thông nội đô thành phố thông thoáng, thân thiện với môi trường.
- Các đầu mối giao thông đối ngoại đường bộ và đường sắt đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của dân cư và khách du lịch. Mạng lưới giao thông công cộng đảm bảo độ phủ tốt, phương tiện giao thông công cộng tiện lợi, thân thiện, an toàn, giá thành hợp lý với các tầng lớp thu nhập.
- Sự kết nối giao thông giữa các khu trong thành phố hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho phát triển dịch vụ, du lịch, hoạt động kinh tế và đi lại của dân cư, tạo điều kiện để phát triển các khu đô thị dân cư mới, tiết kiệm đầu tư và quỹ đất xây dựng, hạn chế các tác động có hại đến thiên nhiên.
c) Vĩnh Yên trở thành thành phố có môi trường làm việc và định cư hấp dẫn, thu hút dân cư và lao động từ các khu vực lân cận khác, đặc biệt thu hút dân cư có thu nhập cao từ Hà Nội, lao động làm dịch vụ chuyên nghiệp, môi trường sống có chất lượng cao.
- Các khu đô thị kiểu mẫu phổ biến trong thành phố. Các khu dân cư thịnh vượng, có lối sống văn minh, ứng xử hòa nhã. Các khu dân cư đô thị được tổ chức tập trung, tiết kiệm đất đai, hạ tầng kỹ thuật đô thị chất lượng cao. Đời sống đô thị thân thiện với tất cả dân cư và du khách đến với thành phố.
- Kiến trúc đô thị hài hòa với đặc điểm tự nhiên và cảnh quan. Từng bước hình thành thành phố sinh thái.
- Phát triển một số khu du lịch dịch vụ cao cấp, có tiện ích tập trung, đồng bộ. Dịch vụ gắn với du lịch, nghỉ dưỡng có chất lượng cao, có đủ các loại hình dịch vụ như nhà ở dịch vụ, khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp, các công trình công cộng và tiện ích đô thị đầy đủ, thuận tiện cho ngành du lịch và du khách.
d) Thành phố Vĩnh Yên về cơ bản đạt tiêu chí là thành phố xanh, môi trường đô thị sạch, được bảo vệ; các giá trị thiên nhiên đặc trưng của thành phố (cảnh quan hồ đầm, không gian xanh) được giữ gìn và phát huy, đa dạng sinh học của vùng nông nghiệp sinh thái ven đô thị được bảo vệ.
- Cảnh quan Đầm Vạc được bảo tồn, trở thành khu vực cảnh quan đẹp của thành phố, là yếu tố giúp cải thiện chất lượng môi trường đô thị xung quanh, trở thành một nét đặc trưng phục vụ du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng của thành phố.
- Hoạt động đô thị, du lịch, giao thông hướng tới sử dụng các phương tiện giao thông thân thiện với môi trường. Phát triển các loại hình giao thông công cộng: xe buýt đô thị, xe điện phục vụ du lịch.
- Từng bước đưa vào sử dụng nhiên liệu, năng lượng sạch trong hoạt động cung ứng dịch vụ công, trong giao thông công cộng. Tăng dần tỷ lệ năng lượng sạch trong cơ cấu sử dụng năng lượng của thành phố.
- Quy hoạch xây dựng đô thị được quản lý, chia thành các khu: khu vực không xây dựng công trình, khu vực hạn chế xây dựng, và khu vực khuyến khích phát triển đô thị.
- Các ngành công nghiệp trong thành phố là những ngành công nghiệp có công nghệ cao, thân thiện với môi trường đô thị, các chất thải công nghiệp được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn cập nhật.
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị có chất lượng cao. Chất lượng nước sinh hoạt đô thị đạt mức cao so với tiêu chuẩn nước sinh hoạt của cả nước. Mạng lưới cấp nước sinh hoạt phủ toàn bộ các khu vực dân cư đô thị của thành phố. Hệ thống thu gom chất thải bảo đảm thu gom được trên 95% chất thải rắn đô thị, hướng tới thu gom 100% chất thải rắn đô thị. 100% lượng chất thải rắn đô thị thu gom được được xử lý đúng tiêu chuẩn.
5.1.4. Những nguyên tắc chủ yếu hiện thực hóa quan điểm và mục tiêu
a) Các quy hoạch của thành phố Vĩnh Yên cần thống nhất với bố trí không gian của quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc, quy hoạch vùng KTTĐ Bắc Bộ và với định hướng phát triển của Quốc gia. Sự thống nhất của các loại quy hoạch với định hướng phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc, với vùng, đặc biệt là các quy hoạch định hướng phát triển thành phố Vĩnh Yên trở thành thành phố dịch vụ, du lịch mang bản sắc vùng trung du miền núi phía bắc, có khả năng hội nhập, kết nối và cạnh tranh với các thành phố du lịch và dịch vụ khác.
b) Gắn kết giữa các lĩnh vực với nhau, từ đầu tư đến quản lý. Sự gắn kết giữa các lĩnh vực trong đầu tư phát triển, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc thù, tài nguyên du lịch, văn hóa, lịch sử. Không gian đô thị tương đồng với không gian kinh tế.
c) Kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng nhanh với mục tiêu bảo vệ môi trường. Gắn mục tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển bền vững đảm bảo lựa chọn các vùng phát triển và vùng hạn chế phát triển theo các chỉ tiêu giới hạn về đất đai, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, bảo vệ cảnh quan môi trường.
d) Điều chỉnh những mặt còn hạn chế của quy hoạch trước cho phù hợp với các định hướng phát triển mới. Linh hoạt và tập trung để tạo các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu xây dựng thành phố theo hướng phát triển du lịch và dịch vụ.
e) Gắn kết ý tưởng quy hoạch với hoạt động đầu tư, sớm có các công trình tạo dựng hình ảnh về một thành phố tầm cỡ quốc gia, hấp dẫn với khách du lịch trong vùng, trong nước và ngoài nước, trở thành một điểm đến trên bản đồ du lịch vùng và quốc gia, có vị trí trên thị trường du lịch liên vùng và quốc tế.
5.1.5. Lựa chọn lĩnh vực và vị trí phát triển trọng tâm
- Phát triển thương mại, trọng tâm là phát triển 8 loại hình thương mại chủ yếu: khu thương mại - dịch vụ trung tâm, trung tâm thương mại, siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện ích, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp; các tuyến phố thương mại, các trung tâm bán buôn, các khu dịch vụ phụ trợ và các tổng đại lý. Phát triển thương mại gắn kết với dịch vụ lưu trú, mua sắm.
- Dịch vụ tài chính - ngân hàng: Xây dựng thành phố Vĩnh Yên trở thành một trung tâm dịch vụ tài chính - ngân hàng tiền tệ của vùng tỉnh Vĩnh Phúc, của khu vực phía bắc vùng KTTĐ Bắc Bộ, đủ khả năng cung cấp dịch vụ và đáp ứng nhu cầu giao dịch của các khu công nghiệp, các dự án lớn của thành phố, của vùng tỉnh và các khu vực lân cận vùng tỉnh.
- Phát triển dịch vụ giáo dục đào tạo trên cơ sở phát triển khu đô thị đại học phía bắc thành phố, tiếp tục thu hút đầu tư vào giáo dục đào tạo tại các khu vực lân cận khu đô thị đại học, tạo lập khu vực giáo dục-đào tạo tập trung, liên kết có chất lượng trên bình diện toàn khu vực bắc vùng Thủ đô.
- Phát triển công nghiệp theo hướng lựa chọn các ngành hàng, sản phẩm sử dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, có hàm lượng công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Ưu tiên phát triển một số sản phẩm mũi nhọn: điện, điện tử - tin học, công nghiệp phần mềm, cơ khí công nghệ cao.
- Lựa chọn khu vực Đầm Vạc để phát triển du lịch, dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng, nghỉ ngơi giải trí. Gắn phát triển du lịch, dịch vụ với việc sử dụng cảnh quan mặt nước hồ, đầm tự nhiên của khu vực, kết hợp với du lịch văn hóa. Phát triển dịch vụ, du lịch của thành phố gắn với tour, tuyến du lịch của Tỉnh và của vùng. Loại hình du lịch chủ yếu là du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo, các hoạt động lễ hội quốc gia, hoạt động thể thao.
- Dịch vụ cao cấp khác: các loại hình dịch vụ tư vấn (tư vấn tài chính, thiết kế công trình, thiết kế công nghiệp, khám chữa bệnh, cung cấp dịch vụ cho các khu công nghiệp, cho doanh nhân, hộ gia đình trong nước và nước ngoài sống và làm việc thành phố, phục vụ cho nhu cầu trong tỉnh, trong tiểu vùng và vùng. Một số loại hình dịch vụ mũi nhọn có năng lực cấp quốc gia.
5.1.6. Các chiến lược phát triển hướng tới thành phố xanh
Các mục tiêu chiến lược, phát triển bền vững đến năm 2030 hướng tới thành phố xanh, bao gồm 5 chiến lược phát triển: (1) Hiện đại hóa đô thị nhanh, bền vững; (2) Nâng cao trình độ quản lý công, trách nhiệm doanh nghiệp và hành động của người dân để phát triển bền vững; (3) Cư dân được hưởng dịch vụ chất lượng cao; (4) Phát triển các dự án kinh doanh mới và củng cố các doanh nghiệp hiện có.
5.2. Về phát triển cụm liên kết ngành tại Vĩnh Yên trong định hướng đến 2030
- Cụm liên kết ngành dịch vụ - du lịch: Phát triển các hoạt động du lịch, dịch vụ một cách chuyên nghiệp để thu hút ngày càng nhiều du khách trong nước và quốc tế.
- Cụm liên kết các ngành công nghiệp sạch: Cụm liên kết ngành được hình dựa trên khu công nghiệp Khai Quang và các ngành liên kết, không nhất thiết nằm trong cùng một khu công nghiệp. Cụm ngành liên kết khác với khu công nghiệp là không có tường rào vây quanh và có thể nằm rải rác trên thành phố hoặc ở ngoại thành, sao cho khoảng cách không quá xa để có thể phát huy được hiệu quả liên kết; cụm liên kết được tập trung phát triển vào sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho lắp giáp ô tô, xe máy và lắp giáp điện tử không có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
VI. Phần thứ tư: Giải pháp và tổ chức thực hiện
1. Giải pháp
1.1. Giải pháp, nhóm giải pháp chủ yếu
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, sự đồng thuận và tham gia của nhân dân trong sự nghiệp phát triển của thành phố.
- Giải pháp về quy hoạch, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch: Tăng cường công tác quy hoạch, quản lý và giám sát quy hoạch, bám sát định hướng phát triển của tỉnh, yêu cầu phát triển của thành phố.
- Giải pháp về cơ chế, chính sách: điều chỉnh, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thành phố như: cơ chế giao quyền tự chủ cho thành phố trên một số lĩnh vực về quản lý nhà nước, đầu tư phát triển, khai thác các công trình công cộng, thực hiện dịch vụ công ích; cơ chế, chính sách về ưu đãi đầu tư, huy động và sử dụng vốn đầu tư và các cơ chế đặc thù khác phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển của thành phố theo từng giai đoạn.
- Giải pháp tạo động lực phát triển kinh tế: đẩy mạnh thu hút đầu tư; mở rộng thị trường, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển bao gồm vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn từ khu vực kinh tế tư nhân, hộ gia đình, vốn doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hút nhân tài đáp ứng yêu cầu của phát triển.
- Giải pháp về an ninh, quốc phòng: giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố vững chắc khu vực phòng thủ trên địa bàn thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT-XH.
- Giải pháp về khoa học công nghệ.
- Giải pháp tổ chức vận hành bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Giải pháp nâng cao trình độ dân trí, văn minh đô thị.
1.2. Nhóm giải pháp cụ thể
Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách; nhóm giải pháp tạo động lực phát triển kinh tế và huy động nguồn lực tài chính; nhóm giải pháp về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; nhóm giải pháp bảo vệ và cải thiện môi trường; nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển; Giải pháp nâng cao trình độ nguồn nhân lực, dân trí, văn minh đô thị; Giải pháp về khoa học công nghệ.
2. Tổ chức thực hiện
2.1 Đảng bộ Thành phố Vĩnh Yên tổ chức thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, hàng năm đánh giá sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện với Thường trực - Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc. Thành ủy thành phố Vĩnh Yên xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2.2 Ủy ban nhân dân tỉnh giao thành phố Vĩnh Yên là cơ quan đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn thành phố. Các Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành khác của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với UBND thành phố Vĩnh Yên thực hiện danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn thành phố.
2.3 Các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài Chính, Xây dựng, Giao thông vận tải và các Sở, Ban, ngành liên quan khác của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thành phố Vĩnh Yên thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các nhiệm vụ, danh mục các dự án đầu tư thuộc Đề án của thành phố về Phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2.4 Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh Yên có trách nhiệm đề xuất, báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành các cơ chế, chính sách về việc thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh ủy và Đề án của Thành ủy.
2.5 Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên là đơn vị chủ trì thực hiện Đề án. Căn cứ trên Nghị quyết của Tỉnh ủy, Đề án của Thành ủy, UBND thành phố giao nhiệm vụ cụ thể cho các Phòng, ban, đơn vị thực hiện nhiệm vụ tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của mình.
Phụ lục kèm theo bao gồm:
- Danh mục chỉ tiêu phát triển bền vững tham khảo sử dụng cho thành phố Vĩnh Yên giai đoạn đến năm 2020;
- Các chương trình, Đề án thực hiện giai đoạn từ nay đến năm 2020, dự kiến đến năm 2030;
- Danh mục dự án trên địa bàn thành phố do các đơn vị thuộc tỉnh làm chủ đầu tư cần ưu tiên đầu tư 2016-2020;
- Danh mục các công trình ưu tiên đầu tư phát triển đô thị giai đoạn 2016-2020 do thành phố làm chủ đầu tư.
2.6 UBND thành phố Vĩnh Yên có trách nhiệm chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức công bố công khai Đề án phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải, Văn hóa thể thao và Du lịch, Y tế, Công thương, các thành viên Hội đồng thẩm định (theo Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh); Chủ tịch UBND thành phố Vĩnh Yên, Chủ tịch UBND các phường, xã - thành phố Vĩnh Yên và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Kèm theo Quyết định Số 4082/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh)
NHÓM CHỈ TIÊU VỀ KINH TẾ |
GHI CHÚ |
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung |
GTGT tăng trưởng liên tục trong khoảng thời gian dài, nhưng tốc độ tăng trưởng không thấp hơn 5%/năm |
Tốc độ tăng trưởng đã loại trừ yếu tố giá. |
Thu nhập bình quân đầu người |
Tăng liên tục và tương đồng với tốc độ tăng trưởng GTGT |
Tốc độ tăng thu nhập bằng khoảng 80-90% tốc độ tăng GTGT là hợp lý |
Hệ số ICOR |
< 5, áp dụng trong giai đoạn từ nay đến 2020 |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 |
Hệ số GINI |
< 0,5, áp dụng trong giai đoạn từ nay đến 2020 |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 |
Tỷ lệ thất nghiệp |
Duy trì ở mức dưới 3% |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 |
Số doanh nghiệp/100.000 dân |
Đến năm 2020 có trên 500 DN/100.000 dân, tương ứng cứ 1000 dân có trên 5 doanh nghiệp. Sau năm 2020 phấn đấu để tiếp tục tăng tỷ lệ này. |
Thái Lan là 450 doanh nghiệp/100.000 dân (năm 2007) |
Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính giữa chính quyền với người dân và doanh nghiệp |
Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính đối với hoạt động kinh doanh: đo lường bằng thời gian rút ngắn được khi thực hiện các nhóm thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh |
Các thủ tục liên quan đến kinh doanh bao gồm: thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục thuế, phí, lệ phí, thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, thủ tục về lưu trú, quản lý lao động... |
Thu ngân sách trên địa bàn |
Trên 80% Thành phố không có nợ quá hạn trên 3 năm |
Thu ngân sách trên thành phố trang trải được ít nhất 70% tổng chi ngân ngân sách của thành phố. |
Lạm phát |
Thấp hơn lạm phát mục tiêu Quốc hội đề ra hàng năm |
Tuy nhiên đây là chỉ tiêu Chính quyền thành phố rất khó kiểm soát nên không có khuyến cáo |
NHÓM CHỈ TIÊU VỀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
|
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực nội thị |
> 15 m2/người |
15 m2/người là mức tối thiểu để được công nhận là đô thị loại I |
Tỷ lệ nhà kiên cố khu vực nội đô |
> 90% (mục tiêu đến năm 2020) |
|
Tỷ lệ diện tích đất dành cho giao thông đô thị khu vực nội đô |
20 - 25% |
Theo kinh nghiệm quy hoạch đô thị, Đại học Xây dựng |
Đảm bảo nước sạch bình quân đầu người |
> 150 1/người/ngày |
Theo Tiêu chí công nhận Khu đô thị kiểu mẫu, Bộ Xây dựng |
Tỷ lệ công trình xây dựng đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy |
> 80% |
|
Năng lực cấp điện của thành phố cho dân cư |
> 2.500 kWh/người/năm, bằng 2,5 lần mức tiêu thụ năng lượng điện/người Việt Nam 2010 |
Tốc độ tăng năng lực cung cấp điện bình quân đầu người của thành phố cần cao hơn tốc độ tăng trưởng GTGT bình quân đầu người kỳ vọng (tốc độ tăng tiêu thụ điện gấp 1,5- 2 lần tốc độ tăng trưởng GTGT, theo kinh nghiệm của Tập đoàn Điện lực khi so sánh tốc độ tăng trưởng tiêu thụ điện với tốc độ tăng trưởng GDP). |
NHÓM TIÊU CHÍ VỀ XÃ HỘI |
|
|
Nhóm tiêu chí về y tế |
|
|
Tỷ số giới tính khi sinh |
Duy trì tỷ lệ giới tính khi sinh ở mức tự nhiên, khoảng 105 bé gái: 100 bé trai |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng |
Dưới 10% vào năm 2015 và ≤ 8% vào năm 2020, ≤ 7% vào 2025 và ≤ 5% vào 2030. |
|
Tỷ lệ bác sỹ/1 vạn dân |
Trên 14 bác sỹ/10.000 dân |
|
Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường bệnh cơ sở y tế cấp xã) |
Trên 20 giường bệnh/10.000 dân |
Mục tiêu phấn đấu của Hà Nội là 20 giường bệnh/10.000 dân vào 2020 |
Tỷ lệ người dân được hưởng bảo hiểm xã hội |
> 51% |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 |
Tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế |
> 80% |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 |
Tỷ lệ lao động đang làm việc có bảo hiểm thất nghiệp |
84,5% tổng số lao động |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 |
Nhóm tiêu chí về giáo dục |
|
|
Giữ vững phổ cập giáo dục trung học phổ thông |
Đảm bảo duy trì tỷ lệ người trong độ tuổi 18-21 đã tốt nghiệp trung học phổ thông đạt > 95% |
|
Tỷ lệ trường đạt Chuẩn Quốc gia |
Đến năm 2020: Tiểu học: > 60%, THCS > 50%, THPT > 50% |
Theo tiêu chí công nhận phổ cập giáo dục trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Tỷ lệ sinh viên/ 1 vạn dân |
> 450 sinh viên/1 vạn dân |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 |
Nhóm tiêu chí về an toàn xã hội và chất lượng sống |
|
|
Số người chết do tai nạn giao thông |
Ít hơn 9 người/100.000 dân trong 1 năm |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 |
Số vụ án hình sự phát sinh trên địa bàn trên 100.000 dân trong 1 năm |
Năm sau giảm so với năm trước. |
|
Tỷ lệ hộ nghèo |
< 2% |
Theo Chuẩn nghèo quốc gia cập nhật |
Số công trình thể thao vào cửa miễn phí |
Mỗi đơn vị dân cư đều có không gian công cộng miễn phí (vườn hoa, công viên, không gian công cộng phục vụ sinh hoạt cộng đồng, luyện tập thể dục thể thao). |
|
Tỷ lệ hộ dân có đại diện tham gia các cuộc họp của chính quyền cấp cơ sở |
> 80% |
|
Tỷ lệ cử tri đi bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp |
> 80% |
|
NHÓM CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG |
|
|
Diện tích cây xanh bình quân đầu người |
> 15m2/người |
Dựa trên tiêu chí công nhận Khu đô thị kiểu mẫu, Bộ Xây dựng |
Tỷ lệ nước thải được thu gom và xử lý |
> 90% |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Quốc gia đến năm 2020 |
Tỷ lệ ngày không khí bị ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép trong năm |
< 5% (ít hơn 18 ngày trong 1 năm) |
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng |
> 90% (đến năm 2020) |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Quốc gia đến năm 2020 |
Tỷ lệ chất thải công nghiệp được thu gom và xử lý |
> 90% |
Theo Chiến lược phát triển bền vững Quốc gia đến năm 2020 |
Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom và xử lý |
100% |
|
2. Các chương trình, đề án thực hiện giai đoạn từ nay đến năm 2020, dự kiến đến năm 2030
2.1. Các chương trình, đề án thực hiện giai đoạn 2016-2020
Các chương trình hành động, kế hoạch của thành ủy Vĩnh Yên về xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội thành phố giai đoạn 2016-2020:
Chương trình hành động của Ban Chấp hành đảng bộ thành phố Vĩnh Yên thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 3 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới.
Chương trình hành động của Ban Chấp hành đảng bộ Vĩnh Yên thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII, Ban Chấp hành trung ương Đảng (khóa XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Chương trình hành động Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIX nhiệm kỳ 2016-2020.
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Vĩnh Yên thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phương hướng nhiệm vụ phát triển thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Các chương trình, đề án xây dựng và kiến thiết kết cấu hạ tầng đô thị thành phố:
- Đề án Phát triển đô thị loại II - thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc được thực hiện trong giai đoạn từ nay đến 2018.
- Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Trong đó, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng thành phố Vĩnh Yên theo phân công. Các hợp phần của chương trình bao gồm:
- Đầu tư phát triển hệ thống giao thông thành phố giai đoạn 2016-2020.
- Đầu tư hệ thống điện chiếu sáng, điện trang trí và tín hiệu giao thông đô thị: tiếp tục đầu tư hệ thống điện chiếu sáng trên các tuyến đường mới hình thành, dự án điện chiếu sáng công cộng xã Thanh Trù, Định Trung; điện trang trí trên một số tuyến đường trung tâm, trục chính thành phố.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp thoát nước để đảm bảo tiêu thoát nước, tránh ngập úng cục bộ; đấu nối hệ thống thu gom nước thải cấp 3 từ hàng rào hộ gia đình đến hệ thống thu gom chung.
Các chương trình, kế hoạch nhằm phát triển các ngành kinh tế và một số lĩnh vực của thành phố:
- Chương trình Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ. Trong đó bao gồm các hoạt động: Đào tạo, phổ biến kiến thức về thương mại điện tử, hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử; quy hoạch, hình thành điểm tập kết vật liệu xây dựng tại các xã, phường; xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ; tư vấn giải quyết thủ tục hành chính, triển khai cơ chế hỗ trợ về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp với cơ sở đào tạo trên địa bàn...
- Kế hoạch Phát triển công nghiệp thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên ban hành. Trong đó khuyến khích phát triển công nghiệp vừa và nhỏ gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn...
- Đề án Phát triển thương mại - dịch vụ thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2016-2020. Trong đó lồng ghép đề án Phát triển ngành thương mại theo hướng văn minh, hiện đại giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
- Đề án Xây dựng chương trình sản xuất nông nghiệp sạch phục vụ đô thị. Trong đó quy hoạch một số vùng sản xuất rau chuyên canh, chuyển đổi trồng lúa ở một số khu vực sang phát triển cây trồng khác cho thu nhập cao hơn; quy hoạch các địa điểm phát triển chăn nuôi an toàn đảm bảo vệ sinh môi trường, vùng nuôi trồng thủy sản phục vụ đô thị; hỗ trợ và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tại các khu vực quy hoạch phát triển nông nghiệp.
- Chương trình Cải cách hành chính thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2011-2015.
- Đề án Bảo vệ và cải thiện môi trường thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030, bao gồm các nội dung sau:
+ Đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, bao gồm các công việc sau: xây dựng và ban hành quy chế quản lý nghĩa trang nhân dân do thành phố quản lý; xây dựng Nhà máy đốt rác; đầu tư xây dựng bãi tập kết và chôn lấp rác thải phục vụ nhu cầu tập kết và xử lý rác thải trong thời gian chờ Nhà máy đốt rác thành phố được xây dựng; xây dựng 5 nhà vệ sinh công cộng.
+ Đầu tư cải thiện môi trường đô thị, bao gồm: thực hiện Quy hoạch cây xanh đã được UBND tỉnh phê duyệt do thành phố quản lý trên địa bàn; đầu tư xây dựng công viên, vườn hoa trong các khu dân cư.
- Đầu tư xây dựng hiện đại hóa mạng lưới y tế phấn đấu đến năm 2017, 100% phường, xã của thành phố đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Chương trình giảm nghèo - giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020.
- Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục thành phố giai đoạn II (2016-2020).
- Đề án Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị giai đoạn 2016- 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng bộ sách ảnh, bản đồ về Du lịch Vĩnh Yên giai đoạn 2016-2020.
- Chương trình phát triển thể dục thể thao thành phố giai đoạn 2016-2020.
- Đề án Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố giai đoạn 2013 - 2020.
- Đề án Nâng cao chất lượng hệ thống Đài truyền thanh thành phố giai đoạn 2015-2020.
- Đề án “Điều chỉnh địa giới hành chính” để đáp ứng yêu cầu phát triển.
2.2. Các chương trình mới đề xuất thực hiện giai đoạn 2021-2030
Các chương trình sau đây dự kiến được thực hiện trong giai đoạn 2021- 2030 (các chương trình này có thể được thực hiện sớm hơn nếu chính quyền thành phố nhận thấy thành phố có khả năng thực hiện trong khoảng thời gian sớm hơn).
Chương trình xây dựng Chính quyền điện tử thành phố Vĩnh Yên. Mục tiêu là từng bước cùng với Trung ương xây dựng Chính phủ điện tử. Chương trình này cần được thực hiện trong sự phối hợp với các chương trình, dự án có cùng mục tiêu của UBND Tỉnh và Chính phủ. Thành phố có thể cân nhắc thực hiện điện tử hóa một số giao dịch hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của mình để thuận tiện hơn cho người dân thành phố, thuận tiện hơn cho cán bộ và lãnh đạo thành phố trong quản lý phát triển đô thị.
Đề án Phát triển du lịch thành phố Vĩnh Yên: kết nối danh thắng miền trung du. Mục tiêu là tạo ra mối liên kết giữa các cụm điểm du lịch của thành phố với các cụm điểm du lịch trên địa bàn tỉnh và vùng; tạo lập các tour, tuyến du lịch khép kín, trong đó các địa danh du lịch, dịch vụ của Vĩnh Yên là một điểm dừng, một mắt xích trong chuỗi giá trị tour, tuyến du lịch.
Chương trình truyền hình và truyền thanh Xây dựng nếp sống đô thị: Đài Truyền thanh và truyền hình thành phố phối hợp với Đài truyền hình Vĩnh Phúc xây dựng và phát sóng các chương trình truyền thanh và truyền hình có ý nghĩa nhân văn, hướng tới giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân về các công việc chung: ứng xử văn minh, có văn hóa, tạo lập ý thức giữ gìn vệ sinh chung, thực hành tiết kiệm ... nhằm từng bước tạo lập nếp sống văn minh trong xã hội đô thị.
Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh. Mục tiêu là từng bước hiện đại hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật của thành phố theo hướng tự động hóa, nâng cao năng lực kiểm soát hệ thống, sử dụng năng lượng hiệu quả và thân thiện với môi trường hơn. Đầu tư một số hệ thống năng lượng tái tạo phù hợp với địa bàn thành phố vào sử dụng, trước hết cung cấp năng lượng cho các thiết bị ở khu vực công (thiết bị trong các tòa nhà của các cơ quan công quyền, thiết bị điện ở các khu vực công cộng...).
Chương trình hỗ trợ sản phẩm tiêu dùng thân thiện với môi trường. Mục tiêu của chương trình là kích thích để người dân tiêu dùng nhiều hơn các thiết bị, đồ dùng thân thiện với môi trường. Chương trình có thể được thực hiện thông qua trợ giá cho một số sản phẩm thân thiện với môi trường như bình nước nóng năng lượng mặt trời, hầm biogas, các thiết bị chuyển đổi năng lượng tái tạo thành điện năng sử dụng trong hộ gia đình, cơ quan... Việc thực hiện chương trình này cần có sự phối hợp với doanh nghiệp sản xuất, phân phối sản phẩm và tùy theo tình hình ngân sách thành phố.
Chương trình phổ biến mô hình tiêu dùng bền vững. Mục tiêu của chương trình là làm cho hoạt động tiêu dùng trên địa bàn thành phố, trước hết là khu vực tiêu dùng hộ gia đình chuyển đổi theo hướng thân thiện với môi trường hơn. Để chương trình vận hành có hiệu quả, cần phối hợp với các đơn vị thương mại trên địa bàn thành phố làm thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân: dần dần hỗ trợ, trợ giá để người dân loại bỏ thói quen sử dụng túi nilon khó phân hủy chuyển sang các loại túi đựng thân thiện với môi trường hơn như: túi vải, túi giấy, các loại túi polime dễ phân hủy hoặc túi sử dụng được nhiều lần hơn, phối hợp với các đơn vị phân phối tăng cường giới thiệu, xúc tiến bán hàng đối với các loại hàng hóa được công nhận là sản phẩm thân thiện với môi trường cho khách hàng; kết hợp với tổ dân phố từng bước thực hiện phân loại rác tại nguồn; hỗ trợ cho các đơn vị thu gom, tái chế rác thải hoạt động./.
3. Danh mục dự án trên địa bàn thành phố do các đơn vị thuộc tỉnh làm chủ đầu tư cần ưu tiên đầu tư 2016 - 2020
STT |
Chương trình/ Dự án |
Thời gian thực hiện |
Dự kiến vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Dự kiến nguồn vốn |
1 |
ĐÔ THỊ |
|
2.300 |
|
|
Dự án phát triển đô thị loại II - thành phố Xanh Vĩnh Yên |
2016-2021 |
2.300 |
ADB |
2 |
GIAO THÔNG |
|
1.760 |
|
|
Đường vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên (đoạn từ đường Tôn Đức Thắng kéo dài đến QL2B) |
2016-2018 |
200 |
NSNN |
|
Đường vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên (đoạn từ đường QL2B đến QL2C) |
2017-2019 |
200 |
NSNN |
|
Cầu Đầm Vạc |
2016-2020 |
500 |
OSID |
|
Quốc lộ 2 (đoạn Vĩnh Yên - Việt Trì) |
2016 - 2020 |
860 |
NSTW |
3 |
GIÁO DỤC |
|
500 |
|
|
Trường THPT chuyên Vĩnh Phúc |
2016-2020 |
500 |
NSNN |
4 |
Y TẾ |
|
800 |
|
|
Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc |
2016-2020 |
800 |
NSNN |
5 |
VĂN HÓA |
|
600 |
|
|
Khu công viên giải trí thành phố Vĩnh Yên |
2016-2020 |
600 |
NSNN |
|
TỔNG CỘNG |
|
5.960 |
|
4. Danh mục các công trình ưu tiên đầu tư phát triển đô thị giai đoạn 2016-2020 do thành phố làm chủ đầu tư
STT |
Chương trình/ Dự án |
Thời gian thực hiện |
Dư kiến vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Nguồn vốn |
1 |
THƯƠNG MẠI |
|
250 |
|
|
Dự án xây dựng Chợ trung tâm Vĩnh Yên |
2016-2020 |
250 |
NSNN |
2 |
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO |
|
500 |
|
|
Xây dựng cơ sở vật chất trường học trên địa bàn từ mầm non đen trung học cơ sở |
2016-2020 |
500 |
NSNN |
3 |
VĂN HÓA-XÃ HỘI |
|
248 |
|
|
Khu liên hợp văn hóa thể dục thể thao thành phố Vĩnh Yên. |
2015-2020 |
222 |
NSNN |
|
Cải tạo khuôn viên Bảo tàng tỉnh thành khu công viên |
2017-2018 |
26 |
NSNN |
4 |
GIAO THÔNG |
|
1.507 |
|
|
Đường song song phía Nam đường sắt Hà Nội - Lào Cai |
2015 - 2019 |
987 |
NSNN |
|
Đường nối từ đường Kim Ngọc - Cầu Đầm Vạc - đường QL2 tránh phía nam thành phố Vĩnh Yên |
2016 - 2020 |
520 |
NSNN |
|
TỔNG CỘNG |
|
2.505 |
|