CHƯƠNG TRÌNH KHUNG
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP
LUẬT, NGHIỆP VỤ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ CHO HÒA GIẢI VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
4077/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG
Hòa giải viên được công nhận theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Chuẩn hóa chương trình, tài liệu làm cơ sở cho các cơ
quan có thẩm quyền vận dụng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên.
b) Bảo đảm cho hòa giải viên tham gia Chương trình bồi dưỡng
được trang bị kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải phù hợp, thiết
thực, có được các kiến thức, kỹ năng và thái độ sau:
- Về kiến thức:
+ Nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò và ý nghĩa của hòa giải ở
cơ sở; nắm vững nội dung pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
+ Nắm vững những kiến thức cơ bản về một số lĩnh vực pháp
luật có liên quan đến đời sống hằng ngày của người dân để vận dụng trong hoạt động
hòa giải ở cơ sở.
- Về kỹ năng:
+ Có năng lực, kỹ năng tìm hiểu, học tập và vận dụng kiến
thức pháp luật cơ bản phục vụ hoạt động hòa giải ở cơ sở;
+ Có kỹ năng cơ bản để tổ chức và thực hiện tốt hoạt
động hòa giải ở cơ sở.
- Về thái độ:
+ Tôn trọng, chấp hành Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng
các quy tắc tự quản cộng đồng, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
tranh chấp, quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của các chủ thể khác; vận động
người dân ở cộng đồng tôn trọng, chấp hành Hiến pháp và pháp luật, tham gia quản
lý nhà nước, quản lý xã hội;
+ Tự giác, tích cực, nhiệt tình, có ý thức tự học tập, bồi
dưỡng nâng cao năng lực để thực hiện tốt hoạt động hòa giải ở cơ sở;
+ Có thái độ nghiêm túc, khách quan, đúng mực, công bằng,
toàn diện và trách nhiệm khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.
2. Yêu cầu
a) Nội dung của
Chương trình bồi dưỡng mang tính ứng dụng, cụ thể, thiết thực, khoa học, phù hợp
với năng lực thực tế của hòa giải viên và yêu cầu của hoạt động hòa giải ở cơ sở;
khối lượng kiến thức được trang bị phù hợp thời gian học tập.
b) Việc vận dụng,
tổ chức thực hiện Chương trình phải bảo đảm linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương.
III. CHƯƠNG TRÌNH
1. Cấu trúc Chương trình
TT
|
Tên chuyên đề
|
Số tiết
|
Tổng
|
Lý thuyết
|
Thảo luận/Thực hành (Bài tập tình huống)
|
|
|
50
|
21
|
29
|
1
|
Nội dung cơ bản của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở
|
5
|
3
|
2
|
2
|
Kiến thức pháp luật dành
cho hòa giải viên ở cơ sở
|
35
|
15
|
20
|
3
|
Nghiệp vụ, kỹ năng
hòa giải ở cơ sở
|
10
|
3
|
7
|
2.
Mô tả chuyên đề
Chuyên đề 1
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
I. KHÁI NIỆM,
VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA HÒA GIẢI
Ở CƠ SỞ
1. Khái niệm,
đặc điểm của hòa giải ở cơ sở;
2. Phân biệt
hoà giải ở cơ sở với một số hình thức hoà giải khác;
3. Vị trí, vai
trò và ý nghĩa của hoà giải ở cơ sở.
II. QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
III. NỘI
DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
1. Phạm vi hòa
giải ở cơ sở;
2. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở;
3. Chính sách
của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở;
4. Hỗ trợ kinh
phí cho hoạt động hòa giải ở cơ sở;
5. Hòa giải
viên; tổ hòa giải;
6. Hoạt động
hòa giải ở cơ sở;
7. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức trong hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Chuyên đề 2
KIẾN THỨC PHÁP LUẬT DÀNH CHO HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ
I. LĨNH VỰC
DÂN SỰ
1. Kiến thức
pháp luật
a) Một số quy
định chung
- Nguyên tắc cơ
bản trong quan hệ dân sự;
- Chủ thể của
quan hệ dân sự;
- Giao dịch
dân sự;
b) Tài sản và
quyền sở hữu;
c) Nghĩa vụ
dân sự và hợp đồng dân sự;
d) Thừa kế.
2. Tình huống
pháp luật.
II. LĨNH VỰC
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1. Kiến thức
pháp luật
a) Các hành vi
bị cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình;
b) Kết hôn;
c) Quan hệ giữa
vợ và chồng;
d) Chấm dứt
hôn nhân;
đ) Quan hệ giữa cha mẹ và con;
e) Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình;
g) Cấp dưỡng;
h) Bình đẳng
giới, bạo lực gia đình;
i) Phòng, chống tệ nạn
xã hội.
2. Tình huống pháp luật.
III. LĨNH VỰC
ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Kiến thức
pháp luật
a) Pháp luật về
đất đai
- Các hành vi
bị cấm trong lĩnh vực đất đai;
- Quyền của
người sử dụng đất;
- Nghĩa vụ của
người sử dụng đất;
- Giải quyết
tranh chấp đất đai.
b) Pháp luật về
xây dựng
- Quyền và
nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực xây dựng và các hành vi bị cấm;
- Bồi thường
thiệt hại do việc xây dựng gây ra;
- Vi phạm pháp
luật về xây dựng và biện pháp xử lý.
c) Pháp luật về
bảo vệ môi trường
- Quyền và
nghĩa vụ của cá nhân trong bảo vệ môi trường, các hành vi bị cấm;
- Vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường và biện pháp xử lý.
2. Tình huống
pháp luật.
IV. VI PHẠM
PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1. Vi phạm
pháp luật;
2. Trách nhiệm
pháp lý.
V. NHỮNG NỘI
DUNG PHÁP LUẬT KHÁC LIÊN QUAN
Chuyên đề
3
NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
I. MỘT SỐ VẤN
ĐỀ CHUNG VỀ XUNG ĐỘT VÀ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT
1. Khái niệm,
đặc điểm, các loại xung đột;
2. Giải quyết
xung đột.
II. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
III. KỸ
NĂNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
1. Kỹ năng tiếp cận đối tượng để nắm bắt thông tin về vụ,
việc hòa giải và nhu cầu của các bên (kỹ năng giao tiếp; kỹ năng lắng nghe; kỹ
năng yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu về vụ, việc);
2. Kỹ năng nghiên cứu, phân tích vụ việc để tìm ra mâu thuẫn,
xung đột lợi ích cốt lõi, nguyên nhân chủ yếu và cách thức giải quyết xung đột,
mâu thuẫn;
3. Kỹ năng xem xét, xác minh vụ, việc;
4. Kỹ năng tra cứu pháp luật, tài liệu tham khảo, vận dụng
pháp luật, phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong hoạt động
hòa giải ở cơ sở;
5. Kỹ năng tư vấn, hướng dẫn, giải thích, thuyết phục, vận
động các bên tự thỏa thuận dàn xếp mâu thuẫn, tranh chấp; điều hành, kiểm soát phiên
hòa giải; kỹ năng ghi chép biên bản, sổ theo dõi hoạt động hòa giải, lập văn bản
hòa giải thành, văn bản hòa giải không thành;
6. Kỹ năng lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong quá
trình hòa giải ở cơ sở.
IV. HÒA GIẢI MỘT SỐ VỤ, VIỆC CỤ THỂ
1. Vụ, việc
hòa giải trong lĩnh vực hôn nhân – gia đình;
2. Vụ, việc
hòa giải trong lĩnh vực dân sự;
3. Vụ, việc
hòa giải trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, môi trường và các lĩnh vực khác.
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình khung bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ
hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên (sau đây gọi tắt là Chương trình) làm căn cứ
để các địa phương lựa chọn nội dung, thời gian, hình thức, phương pháp tổ chức
bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Hình thức tổ
chức bồi dưỡng: Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, lựa chọn hình thức
bồi dưỡng phù hợp nhưng phải bảo đảm truyền tải đầy đủ nội dung Chương trình đến
đội ngũ hòa giải viên, có thể tổ chức bồi dưỡng theo một trong các hình thức
sau đây:
a) Bồi dưỡng
thông qua cung cấp tài liệu để hòa giải viên tự học, kết hợp với sinh hoạt,
trao đổi nghiệp vụ của hòa giải viên tại tổ hòa giải hoặc tại xã, phường, thị
trấn;
b) Bồi dưỡng tập
trung thành một đợt hay nhiều đợt;
c) Bồi dưỡng
theo hình thức học tập từ xa (trên truyền hình, phát thanh, qua mạng internet)
và các hình thức khác.
3. Phương pháp bồi dưỡng: Kết hợp bồi dưỡng lý thuyết và tình huống thực tế;
đối với hình thức bồi dưỡng tập trung cần kết hợp phương pháp thuyết giảng với
thảo luận, cùng tham gia của học viên (cần dành thời gian thỏa
đáng để hòa giải viên nghiên cứu, thảo
luận, thực hành, chia sẻ kinh nghiệm từ
thực tiễn theo định hướng trang bị năng lực, tạo điều kiện cho hòa giải viên chủ
động, tích cực trong học tập).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách
nhiệm
a) Các đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp:
- Căn cứ nội
dung Chương trình này, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật có trách nhiệm chủ trì,
tổ chức việc biên soạn, phát hành tài liệu bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ
năng, kiến thức pháp luật cho hòa giải viên; kịp thời rà soát, cập nhập, chỉnh
sửa, bổ sung tài liệu; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong tổ chức thực hiện Chương trình; tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn cho đội ngũ tập huấn viên nguồn của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên tại địa phương; tổ chức làm
điểm bồi dưỡng cho hòa giải viên tại địa phương;
- Các đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối
hợp với Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện Chương trình; chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức cấp dưới của mình phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp trong tổ chức
thực hiện Chương trình tại địa phương.
c) Hằng năm, Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chương trình này,
hướng dẫn Phòng Tư pháp các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về nội
dung, thời gian, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trong tổ chức thực hiện Chương trình.
d) Phòng Tư
pháp các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chủ trì rà soát, lập danh
sách các hòa giải viên cần được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp
vụ hòa giải ở cơ sở; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Sở
Tư pháp; có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, gửi
cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Kinh phí thực
hiện Chương trình
Kinh phí thực
hiện Chương trình do ngân sách nhà nước cấp
trong dự toán kinh phí hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở
các cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác, được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành./.