Quyết định 4009/QĐ-BKHCN năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 4009/QĐ-BKHCN
Ngày ban hành 29/12/2011
Ngày có hiệu lực 29/12/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Nguyễn Quân
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4009/QĐ-BKHCN

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2011-2020

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 2528/QĐ-BKHCN ngày 17/08/2011 và Biên bản Hội đồng khoa học Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định Đề án Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 ngày 24/08/2011;

Xét Tờ trình của Vụ Tổ chức cán bộ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2011-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2011-2020 với những nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm.

a) Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ nhằm góp phần thực hiện thành công mục tiêu của định hướng phát triển khoa học và công nghệ các giai đoạn 2011-2015 và 2015-2020; của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020.

b) Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ vừa đảm bảo tính hài hòa về cơ cấu theo ngành, khu vực, vừa đảm bảo theo hướng tập trung phát triển nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ ưu tiên.

c) Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ vừa có tính chiến lược dài hạn, vừa có tính thường xuyên, liên tục, phù hợp với yêu cầu phát triển của từng giai đoạn.

d) Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ bảo đảm gắn liền với việc quản lý và sử dụng, trọng dụng nhân lực nhằm phát huy đầy đủ năng lực, phẩm chất của công chức, viên chức ngành khoa học và công nghệ.

đ) Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ phải gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu.

a) Mục tiêu tổng quát.

Xây dựng được đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ đủ về số lượng, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và dần tiếp cận với trình độ các nước tiên tiến; có cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp lý; vừa đảm bảo quy hoạch chung về nhân lực cho toàn ngành khoa học và công nghệ, vừa tập trung cho các lĩnh vực công nghệ ưu tiên. Đảm bảo nguồn lực thực hiện định hướng phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020, góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020.

b) Mục tiêu cụ thể.

- Xác lập được các chỉ tiêu quy hoạch đến 2015 và 2020 cho nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ Trung ương đến địa phương; nhân lực khoa học và công nghệ tại các tổ chức khoa học và công nghệ theo các lĩnh vực: khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học nông nghiệp, khoa học-y dược, khoa học kỹ thuật và công nghệ; trong đó đưa ra được các chỉ tiêu quy hoạch nhân lực cụ thể cho các lĩnh vực công nghệ ưu tiên phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Các chỉ tiêu quy hoạch nhân lực ngành khoa học và công nghệ đảm bảo hài hòa, thống nhất với các chỉ tiêu về phát triển nhân lực trong Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Quy hoạch đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ đảm bảo cân đối giữa đội ngũ quản lý nhà nước có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới với đội ngũ nhân lực trong các tổ chức khoa học và công nghệ có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp phát triển khoa học và công nghệ trong nước đồng thời hội nhập theo xu thế phát triển khoa học công nghệ chung của thế giới.

II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020

1. Đội ngũ nhân lực khối quản lý khoa học và công nghệ.

a) Đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý nhà nước tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

Đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ làm công tác quản lý nhà nước tại Bộ Khoa học và Công nghệ đảm bảo tăng trung bình 8%/năm: đạt trên 700 người vào năm 2015, trong đó trên 40% có trình độ trên đại học; đến năm 2020 tăng lên trên 1.000 người, trong đó ít nhất 50% có trình độ trên đại học.

[...]