Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 4003/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 4003/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2020
Ngày có hiệu lực 31/12/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4003/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2665/TTr-SNV ngày 24/12/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2021, với các nội dung cụ thể sau:

I. Mục tiêu, chỉ tiêu, yêu cầu

1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng, năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của hệ thống chính quyền các cấp. Thực hiện quản trị nhà nước theo mô hình hiện đại, mô hình chính quyền điện tử. Nâng cao ý thức, trách nhiệm, năng lực, trình độ và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Duy trì, nâng cao thứ hạng của tỉnh đối với Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); cải thiện căn bản thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT INDEX). Tiếp tục xác định “người dân và doanh nghiệp” là đối tượng phục vụ của chính quyền các cấp và “sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp” là tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước các cấp.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- 100% văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành được đảm bảo kịp thời, đồng bộ, đúng thể thức, trình tự, thẩm quyền, không trái với văn bản cấp trên và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. 100% văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được cập nhật, công khai kịp thời trên Trang văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh và cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật.

- 100% văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính được phát hiện sai phạm qua theo dõi, rà soát và kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

- 100% thủ tục hành chính và các dịch vụ công được rà soát, cập nhật, công bố, công khai kịp thời tại nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính, trên cổng dịch vụ công của tỉnh, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. 100% thủ tục hành chính, dịch vụ công được đưa ra tiếp nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính thuộc tỉnh; 100% Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; 98% số hồ sơ liên quan đến thủ tục hành chính được giải quyết đúng hạn và trước hạn.

- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp đạt trên 85%.

- 100% các cơ quan, đơn vị được rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Trung ương; 100% các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện đúng quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo tại cơ quan, đơn vị và các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng quy định về sử dụng biên chế hành chính và số người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.

- 100% các cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức theo đúng Đề án vị trí việc làm được phê duyệt; 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo tại cơ quan, đơn vị và các phòng, ban, đơn vị trực thuộc. 100% cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý (dưới 55 tuổi đối với nam, dưới 50 tuổi đối với nữ) được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; 100% công chức cấp xã đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ và phấn đấu 100% cán bộ cấp xã đạt chuẩn theo quy định.

- Phấn đấu thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước đạt từ 90% trở lên. Phấn đấu có thêm 02 đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và 02 đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.

- Phấn đấu 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật); trên 50% hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

- Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.

3. Yêu cầu

- Kế thừa phát huy những kết quả tốt về cải cách hành chính trong thời gian qua, đổi mới trong tư duy và hành động, đẩy mạnh triển khai các mô hình, giải pháp mới, sáng tạo; đồng thời tiếp thu, học tập, vận dụng phù hợp giải pháp, cách làm hay, có hiệu quả của các cơ quan, địa phương khác.

- Các cơ quan, đơn vị phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, hoàn thành đúng tiến độ các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao.

- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, chỉ đạo, phối hợp và triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả, chất lượng, đúng tiến độ các nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.

II. Nhiệm vụ trọng tâm

1. Cải cách thể chế

a) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo các văn bản quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như đầu tư, đất đai, xây dựng, tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, giáo dục, y tế....

b) Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời rà soát, phát hiện, tham mưu và xử lý những mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định pháp luật.

[...]