ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2015/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 24
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định thi hành Pháp lệnh phí và lệ
phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP
ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Thông tư Liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu
giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị quyết số
142/2015/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI,
kỳ họp thứ 14 về việc sửa đổi, bổ sung một số loại phí trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 2347/STC-GCS ngày 31 tháng 7 năm 2015; Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức
thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TKCT.
Gửi:
+ VB giấy: TP không nhận bản ĐT;
+ Bản ĐT: Các thành phần khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản
lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân tham gia
đấu giá quyền khai thác khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị tổ chức thu phí: Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp; Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ
CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức thu phí
1. Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở
khu vực đã có kết quả thăm dò:
TT
|
Giá trị quyền khai
thác khoáng sản theo giá khởi điểm
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 1 tỷ đồng trở xuống
|
2.000.000
|
2
|
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
|
4.000.000
|
3
|
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
6.000.000
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
|
8.000.000
|
5
|
Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
10.000.000
|
6
|
Từ trên 100 tỷ đồng
|
12.000.000
|
2. Trường hợp đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản:
TT
|
Diện tích khu vực đấu
giá
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
2.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
4.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
6.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha đến 10 ha
|
8.000.000
|
5
|
Từ trên 10 ha đến 50 ha
|
10.000.000
|
6
|
Từ trên 50 ha
|
12.000.000
|
Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức
được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hoàn
lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá.
Điều 4. Chứng từ
thu phí
1. Đơn vị thu phí phải sử dụng biên
lai thu phí theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm
2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại
chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Khi thu phí phải cấp biên lai thu
phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai, biên
lai không đúng quy định hoặc thu cao hơn mệnh giá ghi trên biên lai; kết thúc
năm tài chính phải quyết toán thu theo biên lai (không quyết toán số thu khoán
khi đã có biên lai).
Điều 5. Quản Iý
và sử dụng tiền phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền thu
phí được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản
“tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để
theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí đã
thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán
riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Phí tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, tổng số tiền thu phí
được trích như sau:
a. Đối với đơn vị thu phí là Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh và Hội đồng bán đấu giá quyền khai thác
khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập: Để lại 70% số phí thu được để bổ
sung vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị; phần còn lại (30%) nộp vào ngân
sách nhà nước và điều tiết toàn bộ vào ngân sách tỉnh.
b. Đối với đơn vị thu phí là doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thu
được là khoản không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý,
sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ
tài chính kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ
sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo
đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí
phải căn cứ chế độ quy định của nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà
nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán
việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với từng
loại phí; trường hợp thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và
quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị
tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong
năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài
chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức
thu phí tại nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện
thu phí theo quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu phí
đóng trụ sở có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc cho các đơn vị thu phí thực hiện
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy
định.
3. Giao cơ quan tài chính phối hợp
với cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quản
lý, kiểm tra thu phí theo đúng quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản
lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.