ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
396/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN:
"TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH DÂN
TỘC"
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định
60/2008/NĐ-CP ngày 9/5/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 313/QĐ-UBDT ngày 10/10/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban Dân tộc về việc thành lập Ban Quản lý dự án "Tăng cường năng lực cho
công tác xây dựng và thực hiện các chính sách dân tộc";
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế và
Giám đốc Ban Quản lý Dự án "Tăng cường năng lực cho công tác xây dựng và
thực hiện các chính sách dân tộc".
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban Quản lý dự án: "Tăng cường năng lực cho công tác xây dựng và thực
hiện các chính sách dân tộc".
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng các Vụ Chính sách Dân tộc,
Kế hoạch Tài chính, Tổ chức Cán bộ, Hợp tác Quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Uỷ ban và Giám đốc Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM THƯỜNG TRỰC
Bế Trường Thành
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG
LỰC CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH DÂN TỘC"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 396/QĐ-UBDT ngày 17/12 /2008 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
Điều 1. Cơ
sở pháp lý của việc thực hiện Dự án
- Nghị định 60/2008/NĐ-CP ngày
9/5/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Uỷ ban Dân tộc;
- Văn bản số 412/TTg - QHQT ngày
20/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục Dự án do UNDP tài
trợ;
- Quyết định số 313/QĐ-UBDT ngày
10/10/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về việc thành lập Ban Quản
lý Dự án "Tăng cường năng lực cho công tác xây dựng và thực hiện các chính
sách dân tộc";
- Thông tư số 03/2007/TT-BKH
ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, Dự án ODA.
Điều 2.
Thông tin về Dự án.
1.Tên giao dịch của Dự án: Tăng
cường năng lực cho công tác xây dựng và thực hiện các chính sách dân tộc.
Tên tiếng Anh: Capacity
Strengthening for Ethnic Minority policy formulation, implementation and monitoring
(viết tắt: EMPCD).
- Địa chỉ: 80, Phan Đình Phùng,
Hà Nội.
- Điện thoại: 0437347323
- Fax: 0437347323
- Email:
empolicy.vn@undppartners.org
- Số tài khoản: 1770-000000874-1
Ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Ba Đình- 142, Đội Cấn, Hà Nội.
2. Mục tiêu của Dự án: Tăng cường
năng lực cho cán bộ Uỷ ban dân tộc và Ban Dân tộc trong việc xây dựng và thực
hiện chính sách dân tộc có sự tham gia của người dân trên cơ sở khoa học theo mục
tiêu phát triển bền vững.
3. Kết quả của Dự án:
a) Nâng cao năng lực của cán bộ
Uỷ ban Dân tộc và các Ban Dân tộc trong việc tham mưu, đề xuất xây dựng chính
sách dân tộc.
b) Nâng cao năng lực tổ chức
trong việc thực hiện các nghiên cứu chính sách, giám sát và đánh giá chính
sách, đánh giá tác động chính sách và thu thập, quản lý, phân tích và tuyên
truyền thực hiện chính sách dân tộc.
c) Nâng cao năng lực nghiên cứu
hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát triển đối với các dân tộc thiểu
số.
4. Thời gian hoạt động của Dự
án: 5 năm (2008-2012).
5. Cơ quan thực hiện: Uỷ ban Dân
tộc.
6. Cơ quan tài trợ: Chương trình
Phát triển Liên hợp quốc (UNDP).
7. Tổng vốn của Dự án: 2.053.000
USD, trong đó:
- Vốn ODA: 1.711.000 USD.
- Vốn đối ứng: 342.000 USD.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Dự án.
Ban Quản lý Dự án thành lập theo
Quyết định số 313/QĐ-UBDT ngày 10/10/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.
Ban quản lý Dự án tuân thủ các quy định của pháp luật Việt nam và của UNDP. Mọi
hoạt động của Ban quản lý Dự án phải được công khai và chịu sự giám sát theo
các quy định hiện hành, bảo đảm quản lý và sử dụng có hiệu quả, chống thất
thoát, lãng phí các nguồn kinh phí của Dự án.
Điều 4. Quản
lý Kế hoạch và tài chính thực hiện Dự án.
1. Ban quản lý Dự án xây dựng Kế
hoạch thực hiện trong cả thời gian hoạt động và hàng năm với tiến độ cụ thể từng
tháng, từng quý trên cơ sở nội dung văn kiện Dự án theo các quy định hiện hành
của Chính phủ Việt Nam và các điều ước quốc tế đã ký kết với Liên hiệp quốc về
các Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
2. Ban quản lý Dự án chỉ đạo các
Ban quản lý Dự án địa phương (Lai Châu, Quảng Nam, Bình Phước) xây dựng và thực
hiện Kế hoạch năm, quý trong địa bàn Dự án thống nhất với Kế hoạch tổng thể
chung của Dự án.
3. Kinh phí hoạt động của Dự án
do UNDP tài trợ theo kế hoạch hàng năm do Ban Quản lý Dự án Trung ương xây dựng
và được Lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc và UNDP phê duyệt.
4. Kinh phí đối ứng phía Việt
Nam sẽ do Uỷ ban Dân tộc và Uỷ ban nhân dân các tỉnh tham gia Dự án bố trí
tương ứng theo Văn kiện Dự án đã ký kết và dựa trên kế hoạch ngân sách đóng góp
vốn đối ứng hàng năm từ phía Dự án đã được phê duyệt để đơn vị chủ quản giải
ngân theo tháng hay quý.
5. Các khoản ngân sách nhà nước
sẽ được giải ngân qua Kho Bạc Nhà nước và quyết toán theo quy định của Bộ Tài
chính .
Điều 5. Điều
phối và tổ chức thực hiện của Ban quản lý Dự án.
1. Ban quản lý Dự án hoạt động
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chỉ đạo Dự án của Uỷ ban Dân tộc và UNDP.
2. Ban quản lý Dự án là đầu mối
thực hiện các thủ tục triển khai công việc thường xuyên của Dự án. Ban quản lý
Dự án phối hợp với Văn phòng Dự án hợp phần SEDEMA -VIE/02/001, thống nhất giữa
các hoạt động của 02 Dự án, đảm bảo tính hiệu quả của các nguồn tài trợ.
3. Ban quản lý Dự án có trách
nhiệm điều phối các hoạt động của Dự án; phối hợp với các Bộ ngành liên quan,
các Ban quản lý Dự án địa phương thực hiện thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả.
4. Ban quản lý Dự án có trách
nhiệm công khai nội dung, tiến độ và ngân sách của Dự án cho các đối tượng thụ
hưởng trực tiếp; cung cấp các thông tin chính xác và trung thực cho các cơ quan
bảo vệ pháp luật, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, UNDP và Uỷ ban Dân tộc.
5. Ban quản lý Dự án có trách
nhiệm tổ chức, theo dõi, đánh giá, xây dựng báo cáo về hoạt động của Dự án theo
quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và UNDP.
Điều 6. Công
tác nghiệm thu và quyết toán Dự án.
1. Khi kết thúc Dự án, Ban quản
lý Dự án có trách nhiệm lập báo cáo kết thúc Dự án và báo cáo quyết toán để
trình Lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc.
2. Ban quản lý Dự án có trách
nhiệm thực hiện, xử lý quyết toán đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
khi kết thúc Dự án và giải thể Ban quản lý Dự án theo quy định hiện hành.
Điều 7. Cơ cấu
của Ban quản lý Dự án.
1. Cán bộ Ban Quản lý Dự án gồm
các thành viên tại Quyết định số 313/QĐ-UBDT ngày 10/10/2008 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban Dân tộc, thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm:
a) Giám đốc Dự án do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc bổ nhiệm. Giám đốc Dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm,
là chủ tài khoản Dự án, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ
của Dự án, tuyển chọn, ký hợp đồng lao động với cán bộ, tư vấn hợp đồng theo
đúng Văn kiện Dự án và kế hoạch hoạt động Dự án được UNDP và Chính phủ Việt Nam
thông qua và chịu trách nhiệm báo cáo trước lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc và UNDP.
b) Phó Giám đốc Dự án do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc bổ nhiệm, làm việc kiêm nhiệm, là người hỗ trợ Giám đốc
Dự án trong quá trình tổ chức, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Dự
án, được giám đốc Dự án phân công.
c) Kế toán Dự án do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc bổ nhiệm, làm việc kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm về các
hoạt động tài chính, kế toán của Dự án và quản lý nguồn vốn đối ứng. Chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Dự án và Uỷ ban Dân tộc.
d) Chuyên gia chính sách và
chuyên gia phát triển xã hội do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc bổ nhiệm,
làm việc kiêm nhiệm, đóng vai trò giúp việc cho Ban quản lý Dự án về lĩnh vực
chuyên môn, chịu trách nhiệm cung cấp hỗ trợ kỹ thuật về các hoạt động xây dựng
chính sách, đảm bảo về chất lượng hoạt động theo yêu cầu đề ra. Chịu trách nhiệm
trực tiếp trước Giám đốc Dự án và Uỷ ban Dân tộc.
2. Cán bộ chuyên trách làm việc
tại Văn phòng Dự án được Ban quản lý Dự án phối hợp với UNDP tuyển dụng theo chế
độ hợp đồng, gồm có:
- 01 Cố vấn Kỹ thuật cao cấp.
- 01 Quản đốc Dự án.
- 01 Phiên dịch Dự án.
- 01 Trợ lý tài chính.
- 01 Văn thư hành chính.
- 01 Điều phối viên kỹ thuật cấp
Trung ương.
- 01 Điều phối viên kỹ thuật cấp
địa phương.
3. Ngoài ra, khi cần thiết Ban
quản lý Dự án có thể huy động cán bộ chuyên môn tại Uỷ ban Dân tộc tham gia một
số nhiệm vụ cụ thể, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 8. Cơ
chế đãi ngộ.
1. Đối với các cán bộ kiêm nhiệm
được cơ quan thực hiện Dự án bổ nhiệm khi tham gia thực hiện Dự án được hưởng
chế độ phụ cấp từ nguồn kinh phí đối ứng của Chính phủ theo quy định của Bộ Tài
chính. Khi tham gia thực hiện Dự án tại các địa phương được hưởng các chế độ
khác (công tác phí, đi lại,...) từ nguồn vốn ODA theo quy định hiện hành của
UNDP, không được hưởng lương, phụ cấp từ nguồn vốn ODA
2. Các cán bộ được tuyển dụng
theo chế độ hợp đồng, làm việc chuyên trách tại Văn phòng Dự án được hưởng
lương và các quyền lợi khác từ nguồn vốn ODA theo cơ chế Quốc gia điều hành.
Điều 9. Điều
khoản thi hành.
Giám đốc Ban quản lý Dự án, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban quản lý Dự án có
trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi Quy chế này.