UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 391/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 02 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG BÌNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/5/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày
31/12/2020 Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Công văn số 175/STC-T.Tra ngày 15/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của
UBND tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường vụ Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VP T.ủy, các ban Đảng của T.ủy;
- VP HĐND, các ban của HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VP UBND tỉnh; LĐVP, NC, KGVX, XDCB-TNMT, KSTTHC, KT, TH;
- Báo QB, Đài PT-TH QB, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Mạnh Hùng
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA UBND TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/ /2021 của UBND tỉnh Quảng Bình)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định
đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Yêu cầu
a. THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định
THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các sở, các ngành, các
địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ,
toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực; phải gắn với
các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
b. THTK, CLP phải gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của Tỉnh đã được HĐND tỉnh thông qua và hướng tới
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của Chính
phủ về THTK, CLP năm 2021.
c. THTK, CLP
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục của các cấp,
các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong
toàn tỉnh Quảng Bình.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 phải được xem là nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ngành,
địa phương. Đây là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà
khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021 của tỉnh Quảng Bình và tạo cơ sở để hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chính phủ. Vì vậy, công tác THTK, CLP trong
năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a. Thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh
tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội đã được HĐND tỉnh đề ra. Phấn đấu tốc độ tăng
trưởng GRDP đạt 6,5-7,0%; Thu
ngân sách trên địa bàn đạt 5.428 tỷ đồng; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 24.500 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 51,20 triệu đồng; có
thêm 8 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; đảm bảo các chỉ tiêu về xã hội, môi trường
theo Nghị quyết số 168/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh.
b. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi ợ thuế; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Công khai minh bạch
và thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực
hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới cấp bách, cần thiết đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Hạn chế
tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm
sau.
c. Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; các Quyết
định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh về đầu tư trong các khâu
phân bổ vốn, khảo sát, thiết kế, đấu thầu, giải ngân, quyết toán, xử lý nợ đọng...
Ưu tiên và tranh thủ nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của
tỉnh; sử dụng vốn của Chương trình Mục tiêu quốc gia hiệu quả, đúng mục đích
tăng cường các biện pháp THTK, CLP trong quá trình đầu tư.
d. Thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp
phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công,
phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo
tài sản và phát triển kinh tế -xã hội. Triển khai đồng
bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
đ. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, cải cách
hành chính. Chú trọng công tác quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Kiên quyết sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh
giản biên chế. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ.
e. Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt Luật THTK, CLP; Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm
2021; và hương trình THTK, CLP của bộ, ngành nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm
2021 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a. Trong năm
2021, tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm
chi tiêu ngân sách nhà nước; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả
và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua. Các sở; ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị
xã trong quản lý sử dụng ngân sách phải chú trọng các nội
dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu
lập, phân bổ dự toán ngân sách, phải căn cứ khả năng ngân sách địa phương, đúng
Luật NSNN, đúng tiêu chuẩn, định mức và các chính sách chế độ tài chính hiện
hành. Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát
sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị,
lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ
yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn
phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và thực
hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Tiếp tục thực hiện cắt
giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình
xây dựng cơ bản (trừ các công trình cho phép theo
quy định hiện hành).
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà
nước cấp cho sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh
xã hội hóa, nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước phát triển hệ thống y tế,
giáo dục và đào tạo. Đầu tư có trọng điểm, tập
trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng núi, biên giới.
b. Đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự
nghiệp công lập. Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm
2015; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên. Thực hiện
giảm chi hỗ trợ từ ngân sách, gắn với mức giảm biên chế hưởng
lương từ ngân sách, giảm thêm tối thiểu 5% - 10% so với dự
toán năm 2020 đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo lộ
trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a. Trong năm 2021,
các cấp, các ngành cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn.
b. Xây dựng và triển khai
thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo đúng hướng dẫn
của Trung ương. Quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu, mua sắm công; mở rộng phạm
vi, nâng cao tỷ lệ đấu thầu qua mạng. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu tư
phát triển. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các công trình, dự án; xử
lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện
các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án cấp bách khắc phục hậu
quả thiên tai, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm. Mức vốn bố
trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân
trong năm 2021.
c. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia
a. Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện tổ chức thực hiện có hiệu
quả Chương trình, nhiệm vụ, mục tiêu quốc
gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiếp tục thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu năm 2021 có thêm 08 xã
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
b. Tiếp tục thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, lồng ghép có hiệu quả các chương trình,
dự án. Phấn đấu, tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,6% so với năm 2020; quản lý và sử dụng vốn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, không thất thoát, lãng phí; phấn đấu tạo việc
làm mới cho 18.000 lao động.
c. Việc bố trí kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a. Tiếp tục thực hiện Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn
lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ.
b. Rà soát, sắp
xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định; kiên quyết thu hồi
các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ
chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định của
pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm.
c. Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai,
minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; tổ chức sắp xếp,
xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP
ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng
xe ô tô và các văn bản hướng dẫn của tỉnh.
d. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết bảo
đảm theo quy định của pháp luật; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài
sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không
đúng quy định.
đ. Xử lý kịp thời tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp
luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Quản lý khai thác sử dụng đất
đai tài nguyên khoáng sản
a. Tăng cường
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất
và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý,
thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b. Tăng cường bảo vệ và phát triển
rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, đảm bảo tỷ
lệ che phủ rừng năm 2021 đạt: 68%. Đẩy mạnh công tác giao đất, kết hợp giao rừng
cho các tổ chức, cá nhân; sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài
nguyên thiên nhiên, vị thể của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phát
triển kinh tế biển bền vững.
c. Đẩy mạnh công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng các dự án, đặc biệt các dự án trọng điểm. Tiếp tục thực hiện các
dự án tạo quỹ đất để tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất cho nhân dân và doanh nghiệp.
d. Tăng cường
bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý
và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển,
tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến
đổi khí hậu.
đ. Khuyến khích sử dụng tiết kiệm
năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
6. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a. Thực hiện
triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới
để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chiết khấu…
b. Tổng kết,
đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước
theo đúng lộ trình; minh bạch, công khai thông tin và phải
thực hiện đúng quy định của pháp luật .
c. Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại,
yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử
lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của
doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt
là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài
sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
d. Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; sử
dụng nguồn thu để chi cho đầu tư phát triển, và phải được
cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế hoạch đầu tư công trung hạn.
đ. Nâng cao trách nhiệm của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp
phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng
với phần vốn nhà nước.
7. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a. Sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người dôi dư
sau đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị
quyết số 635/2019/UBTVQH ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về ban hành kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
trong giai đoạn 2019-2021.
b. Đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn
kết chặt cho với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ,
công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện
tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và
xã hội số.
c. Thực hiện tốt các quy định về
đào tạo, quản lý và sử dụng lao động, thời gian làm việc trong các DNNN phù hợp
với nhu cầu sử dụng, đúng với chuyên ngành. Phấn đấu tạo việc làm mới năm 2021
cho 18.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66%, trong đó, tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 26,70%. Thực hiện toàn diện, đồng bộ các
chính sách an sinh xã hội.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP tại các sở; ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện. Đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí đánh
giá trong công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Tiếp tục tuyên
truyền, phổ biến và triển khai các văn bản của Trung ương, của tỉnh về THTK,
CLP như: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; Quy định số 01-QĐ-TU ngày
03/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm
đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; giáo dục sâu rộng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, ý nghĩa,
yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a. Tổ chức điều
hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật
tài chính, ngân sách:
Điều hành, quản lý chi trong phạm
vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản
lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
b. Tăng cường
công tác phổ biến, tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công,
đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản
công.
Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công chuyên dùng để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản
lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
c. Tổ chức triển khai thực hiện
đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, tạo cơ sở pháp lý đồng
bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước
ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư; nâng cao chất lượng công tác
đấu thầu, lựa chọn nhà thầu.Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, chống
tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quá trình đầu tư công. Đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư, nâng cao trách
nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định rõ
trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh
tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật,
tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch
và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch
phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư
trung và dài hạn.
d. Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/ 02/ 2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số
22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có).
đ. Tăng cường công tác quản lý, sử
dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa;
việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e. Thực hiện cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII
và các Nghị định của Chính phủ số 107/2020/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày/04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, số 108/2020/NĐ-CP
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a. Giám đốc các sở; Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh
tra, giám sát THTK, CLP.
b. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công
khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó,
chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định pháp luật.
c. Phát huy
vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể
trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành
vi vi phạm về THTK, CLP.
d. Thực hiện
công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch
kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a. Xây dựng Kế
hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công
trình trọng điểm như: Quản lý, sử dụng đất đai; tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ; mua
sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc;
trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở
y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; thực hiện chính
sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b. Thủ trưởng
các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình
và chỉ đạo các đơn vị cấp dưới trực thuộc; phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có
biện pháp xử lý đối với những vi phạm được phát hiện qua
công tác thanh tra, kiểm tra. Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá
nhân để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính; gắn
THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp
giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a. Tăng cường
công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn
với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý
hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng
thông tin điện tử hành chính của UBND tỉnh trên Internet.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng
mắc, không cần thiết thuộc thẩm quyền của cơ quan mình.
b. Các sở, ngành, địa
phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng.
c. Nâng cao công
tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công
tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2021, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã xây dựng và chỉ đạo việc
xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của đơn vị,
ngành, địa phương mình và của các cấp, các cơ quan, đơn vị
trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành
mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở; các ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã chỉ đạo quán triệt về việc:
a. Xác định cụ
thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại
cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm
rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
năm 2021 trong phạm vi quản lý.
c. Thực hiện
công khai trong THTK, CLP; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d. Báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương mình và thực hiện đánh
giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ
Tài chính đúng thời hạn quy định.
3. Giao Sở Tài chính theo
dõi, triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm
tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố,
thị xã tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.