ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
17 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
THỦY LỢI DO TỈNH VĨNH PHÚC QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ
chứa nước;
Căn cứ Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp & PTNT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều
của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 229/TTr-SNN&PTNT ngày
31 tháng 10 năm 2023; Báo cáo số 251/BC-STP ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Sở Tư
pháp báo cáo Kết quả thẩm định dự thảo Quyết định của UBND tỉnh Ban hành Quy định
phân công trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền các cấp
trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn đập, hồ chứa nước do
tỉnh Vĩnh Phúc quản lý; ý kiến của các đồng chí Thành viên UBND tỉnh và Báo cáo
giải trình, tiếp thu của Sở Nông nghiệp & PTNT số 446/BC-SNN&PTNT ngày
30/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn đập, hồ chứa
nước thủy lợi do tỉnh Vĩnh Phúc quản lý.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2023.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ tịch,
Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi và Thủ trưởng các ngành, đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Thủy lợi;
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo VP, Đài PTTH, Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Trung tâm Tin học-Công báo tỉnh;
- Công ty TNHH MTV TL: Liễn Sơn, Tam Đảo, Phúc Yên, Lập Thạch;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, NN4. (HQ -b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC
HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC THỦY LỢI DO TỈNH
VĨNH PHÚC QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này Phân công trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi do tỉnh Vĩnh Phúc quản lý.
2. Đối tượng áp dụng:
Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc (các Công ty TNHH MTV Thủy lợi, các Hợp tác xã có dịch vụ thủy lợi,
các chủ đầu tư, doanh nghiệp, hộ gia đình...).
Điều 2. Mục
tiêu, nguyên tắc phân công trách nhiệm
1. Mục tiêu phân công trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi:
a) Phân định rõ trách nhiệm, nâng
cao tính chủ động của các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trong quản lý nhà nước về an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.
b) Tăng cường sự phối hợp giữa
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện để thống nhất quản lý, kịp thời xử lý các sự cố xảy ra để
đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.
c) Xác định trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa
bàn tỉnh.
2. Nguyên tắc phân công trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi:
a) Đảm bảo quyền, trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân được giao quản lý, khai thác đập, hồ chứa
nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh và đảm bảo nguyên tắc khách quan, hiệu quả,
đúng quy định pháp luật.
b) Bảo đảm an toàn đập, hồ chứa
nước thủy lợi trong đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Danh mục đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Hàng năm Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị được giao quản lý, khai thác công trình đập, hồ
chứa nước rà soát, kiểm tra số lượng đập, hồ chứa nước thủy lợi, thông số, tình
hình hoạt động của các công trình, gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỤ
THỂ
Điều 4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công
trình theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng đối với các đập, hồ chứa thủy lợi trên toàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phương án
tích nước và giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa nước thủy lợi do cấp
tỉnh quản lý.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đề
cương, dự toán, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm định an toàn đập, hồ chứa
thủy lợi do cấp tỉnh quản lý.
4. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Công ty TNHH một thành viên Thủy
lợi kiểm tra đập, báo cáo về hiện trạng an toàn đập; Xây dựng cơ sở dữ liệu về
thông số kỹ thuật quản lý đập, hồ chứa thủy lợi; lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Lưu trữ Tờ khai an toàn đập đối với đập, hồ chứa nước do cấp tỉnh quản lý.
5. Hàng năm Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi rà soát, tổng hợp các đập, hồ
chứa nước cần sửa chữa nâng cấp, báo cáo cấp có thẩm quyền để đưa vào kế hoạch
đầu tư hàng năm, trung hạn và dài hạn.
6. Chủ trì, tổ chức triển khai
các giải pháp bảo đảm an toàn và nâng cao khả năng tích trữ nước theo thiết kế
của các hồ chứa thủy lợi; bảo vệ, phát triển, khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn;
bảo đảm sử dụng nguồn nước tổng hợp, đa mục tiêu, đảm bảo các nguyên tắc điều
hòa, phân phối tài nguyên nước theo quy định.
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, khai thác
công trình đập, hồ chứa nước.
8. Thực hiện các trách nhiệm quản
lý Nhà nước khác theo quy định của pháp luật về an toàn đập.
Điều 5. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu tăng cường quản lý
tài nguyên nước tại các hồ chứa thủy lợi.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án cắm mốc hành lang bảo vệ
nguồn nước đối với các hồ chứa phải cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo
quy định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các tổ chức, cá
nhân quản lý vận hành hồ chứa nước thủy lợi đảm bảo khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải phù hợp với khả năng của nguồn nước, theo phương án điều hoà,
phân phối tài nguyên nước; bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, tiết kiệm, hiệu
quả; phải được kê khai, đăng ký, cấp phép tài nguyên nước theo quy định.
4. Tăng cường các hoạt động
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về nguồn nước, khai thác, sử dụng nước
trái phép; ngăn chặn san lấp hồ, ao trái quy hoạch; lấn chiếm phạm vi bảo vệ đập
dâng, hồ chứa nước, phá hoại môi trường tự nhiên đi đôi với tuyên truyền, giáo
dục và nâng cao ý thức cho người dân, doanh nghiệp.
Điều 6. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở danh mục các dự án
do tỉnh quản lý, được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, tổng hợp
trình UBND tỉnh bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Điều 7. Sở
Tài chính
Chủ trì với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND cân đối, bố trí nguồn sự nghiệp hàng
năm thực hiện quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thuộc nhiệm vụ chi của tỉnh;
kinh phí cứu hộ và xử lý khắc phục sự cố đập, hồ chứa thủy lợi và kinh phí thực
hiện các quy định khác của pháp luật về quản lý an toàn đập theo quy định tại
luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Điều 8. Các
Công ty TNHH MTV Thủy lợi
1. Đảm bảo an toàn công trình,
khai thác vận hành và bảo vệ đập, hồ chứa nước được giao khai thác, sử dụng
đúng mục tiêu xây dựng công trình. Đối với công trình hồ, đập phục vụ nhiều mục
đích, các đơn vị sử dụng cần xây dựng quy chế phối hợp trong quản lý, khai thác
đảm bảo an toàn công trình, phục vụ đúng mục tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
đồng thời đảm bảo được hoạt động khai thác tổng hợp khác.
2. Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá an toàn đập để nắm bắt kịp thời hiện trạng đập, hồ chứa nước; thực hiện các
biện pháp chủ động phòng chống, xử lý kịp thời các hư hỏng để bảo vệ an toàn đập,
hồ chứa; báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn khi có các tình huống mất an toàn đập.
3. Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành, bảo trì hồ chứa nước; phương án
bảo vệ đập, hồ chứa nước; phương án ứng phó thiên tai cho công trình; phương án
ứng phó tình huống khẩn cấp đối với đập, hồ chứa nước được giao quản lý, khai
thác, sử dụng. Riêng đối với đập, hồ chứa nhỏ được tự phê duyệt quy trình vận
hành, bảo trì; quyết định phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước.
4. Thực hiện bảo trì công trình
theo quy định, những hư hỏng vượt quá khả năng cần báo cáo cơ quan có thẩm quyền
để có hướng xử lý.
5. Tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm
vi bảo vệ đập, hồ chứa nước thủy lợi lớn và vừa theo quy định tại Chương IV,
Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi.
Điều 9. Các
chủ đầu tư các công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi
1. Trong giai đoạn thiết kế phải
đảm bảo các yêu cầu theo Điều 5, Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9
năm 2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; bố trí kinh phí để triển khai
xây dựng quy trình vận hành, bảo trì hồ chứa nước, cắm mốc phạm vi bảo vệ đập,
hồ chứa nước đối với các hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở
lên hoặc có chiều cao đập từ 10m trở lên.
2. Chủ đầu tư xây dựng đập, hồ
chứa nước lập và gửi bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nghiệm thu
đưa vào khai thác.
3. Trong quá trình thi công phải
lập và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập
theo quy định tại Điều 6,7 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018
của Chính phủ.
4. Trước khi tích nước, bàn
giao cho tổ chức cá nhân khai thác đập phải lập và trình phê duyệt phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp theo quy định tại Điều 25, 26 Nghị định số
114/2018/NĐ-CP.
Điều 10. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có hồ, đập
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng đập, hồ chứa thủy lợi, được phân
cấp quản lý, khai thác, sử dụng, nhằm phục vụ quản lý, khai thác trong thời
gian tối thiểu bằng tuổi thọ công trình theo quy định của pháp luật.
2. Tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ
liệu về thông số kỹ thuật, thông tin quản lý đập, hồ chứa thủy lợi được phân cấp
quản lý gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 25 tháng 12 hằng năm.
3. Có trách nhiệm thông báo kết
quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi được phân cấp quản lý qua Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phương án
tích nước và giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa nước đối với đập, hồ
chứa thủy lợi do cấp huyện quản lý.
5. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức khai thác đập, hồ chứa nước do cấp huyện quản lý: Thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn đập; hàng năm kiểm tra, đôn đốc đảm
bảo an toàn các đập, hồ chứa nước trên địa bàn. Lưu trữ Tờ khai an toàn đập đối
với đập, hồ chứa nước do cấp huyện quản lý.
6. Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện phương án cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đập, hồ chứa nước trên địa
bàn. Xử phạt các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi theo Quyết
định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định về phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Quyết định theo thẩm quyền
biện pháp xử lý khẩn cấp trường hợp xảy ra sự cố đập; tổ chức cứu hộ đập trên địa
bàn địa phương và tham gia cứu hộ đập cho địa phương khác theo quy định của
pháp luật.
8. Chỉ đạo các tổ chức thủy lợi
cơ sở trên địa bàn đảm bảo năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước theo quy
định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết
một số điều của Luật Thủy lợi.
9. Hằng năm trước mùa mưa lũ rà
soát, kiểm tra và báo cáo về hiện trạng an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn,
tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Phối hợp chặt chẽ với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan trong quản lý, khai thác, bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi
trên địa bàn huyện quản lý.
Điều 11. Ủy
ban nhân dân cấp xã có hồ, đập
1. Xử lý nhanh chóng, kịp thời
đối với các sự cố mất an toàn về đập, hồ chứa nước trên địa bàn và báo cáo cấp
có thẩm quyền.
2. Thường xuyên kiểm tra, rà
soát các đập, hồ chứa nước trên địa bàn xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố khi có hư hỏng, mất an toàn đối với các công trình.
3. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân
được giao quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước xây dựng phương án bảo vệ đập, hồ
chứa nước, phương án ứng phó thiên tai cho công trình, phương án ứng phó tình
huống khẩn cấp đối với đập, hồ chứa nước trong địa giới xã, phường, thị trấn và
tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các nhiệm vụ khác về quản lý an toàn đập hồ chứa nước theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
5. Kiểm tra, trực ban, thường
xuyên theo dõi sát diễn biến mưa, bão, lũ, lụt và xử lý kịp thời khi xảy ra sự
cố đối với các đập, hồ chứa nằm trên địa bàn do tình hình mưa, bão, lũ, lụt gây
ra.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị,
địa phương liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Các nội dung không quy định
trong Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và các quy
định của pháp luật liên quan khác trong quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy
lợi.
3. Khi các quy định được viện dẫn
tại Quy định này có thay đổi, đề nghị thực hiện theo quy định thay thế.
Điều 13.
Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) việc thực hiện công tác quản lý
nhà nước về an toàn đập và tình hình hiện trạng an toàn đối với các đập, hồ chứa
nước trên địa bàn. Báo cáo gửi trước ngày 10 tháng 4 và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tham mưu xử lý các vi
phạm theo quy định. Hàng năm tổng hợp, lập báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ
chứa nước gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 15 tháng 4.
Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi cho phù hợp./.