ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
39/2010/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 18 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa IV - Kỳ họp lần thứ 14 về chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 23 ngày 18
tháng 8 năm 2010 về việc ban hành chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định đối với chế độ ưu đãi đối với cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc các Sở, ban, ngành và đoàn thể trên
địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT. HĐND , Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch tỉnh và các ủy viên UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và đoàn thể;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- UBND các H, TX, TP;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM
CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông được thực hiện trong các
cơ quan Đảng, Đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, huyện, thị xã,
thành phố và các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan) trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Chế độ ưu đãi này được áp dụng đối
với:
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được bố trí làm chuyên trách hoặc bán chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn
thông trong các cơ quan:
a) Cơ quan, bộ phận chuyên trách về
công nghệ thông tin, viễn thông cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
b) Cơ quan đang quản lý cơ sở dữ
liệu của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Các cơ quan không quản lý cơ sở
dữ liệu của tỉnh nhưng có website hỗ trợ dịch vụ công (trên 50% nhiệm vụ được
giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên.
d) Các cơ quan có mạng trên 10 máy
tính.
e) Xã, phường, thị trấn có mạng từ
5 máy tính trở lên
2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực
tiếp chỉ đạo công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan chuyên
trách về công nghệ thông tin, viễn thông; cơ quan đang quản lý cơ sở dữ liệu
của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh; cơ quan có website hỗ trợ dịch vụ
công (trên 50% nhiệm vụ được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên.
Điều 3. Đối
tượng không áp dụng
1. Chế độ ưu đãi này không áp dụng
đối với viên chức ngành giáo dục đã được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với
nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.
2. Các đối tượng nêu tại điều 2
trên không được hưởng chế độ ưu đãi trong các trường hợp sau:
a) Nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc.
b) Miễn nhiệm hoặc được thuyên
chuyển, điều động sang các phòng, ban, bộ phận hoặc cơ quan khác mà không làm
công tác công nghệ thông tin, viễn thông.
c) Thời gian đi công tác, làm việc,
học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
d) Thời gian đi học trong nước từ
03 tháng liên tục trở lên
đ) Thời gian nghỉ việc riêng không
hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên.
e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản
vượt quá thời hạn theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà
nước.
g) Thời gian bị tạm đình chỉ, đình
chỉ công tác.
Điều 4. Cán bộ
chuyên trách, bán chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông:
1. Cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin, viễn thông là người trực tiếp làm công tác công nghệ thông tin, viễn
thông trong các cơ quan, không kiêm nhiệm một chức danh nào khác.
2. Cán bộ bán chuyên trách về công
nghệ thông tin, viễn thông là người đang đảm nhận chính thức một chức danh
chuyên môn khác trong cơ quan và được phân công làm kiêm nhiệm công tác công
nghệ thông tin, viễn thông. Cán bộ bán chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ như
cán bộ chuyên trách nhưng ở quy mô, thời gian ít hơn.
Điều 5. Tiêu
chuẩn về trình độ cán bộ công nghệ thông tin, viễn thông
1. Cán bộ chuyên trách:
a) Trình độ chuyên môn: Cao đẳng
công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên (đối với cán bộ phụ trách công
nghệ thông tin); trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc các ngành điện tử, viễn
thông, điện tử - viễn thông (đối với cán bộ phụ trách viễn thông).
b) Trình độ ngoại ngữ: Anh văn
trình độ B, có khả năng đọc hiểu tài liệu chuyên ngành.
2. Cán bộ bán chuyên trách công
nghệ thông tin:
a) Trình độ chuyên môn: Trung cấp,
Kỹ thuật viên tin học trở lên.
b) Trình độ ngoại ngữ: Anh văn
trình độ A trở lên.
Chương 2.
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Điều 6. Chế độ
ưu đãi
1. Cán bộ, công chức, viên chức
chuyên trách về công tác công nghệ thông tin, viễn thông được hưởng trợ cấp ưu
đãi như sau:
a) Người có trình độ từ đại học trở
lên: 1.500.000 đồng/người/tháng.
b) Người có trình độ cao đẳng:
1.000.000 đồng/người/tháng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm
bán chuyên trách về công tác công nghệ thông tin, viễn thông được hưởng trợ cấp
ưu đãi như sau:
a) Người có trình độ từ đại học trở
lên: 700.000 đồng/người/tháng.
b) Người có trình độ cao đẳng:
500.000 đồng/người/tháng.
c) Người có trình độ trung cấp, kỹ
thuật viên: 400.000 đồng/người/tháng.
d) Người làm công nghệ thông tin
chỉ có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo quản trị mạng thì hưởng trợ cấp 200.000
đồng/người/tháng.
3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực
tiếp chỉ đạo công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan chuyên
trách về công nghệ thông tin cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan
đang quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh, các cơ
quan không quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh nhưng có website hỗ trợ dịch vụ công
(trên 50% nhiệm vụ được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên được
hưởng trợ cấp ưu đãi như sau:
a) Cấp tỉnh: 800.000
đồng/người/tháng.
b) Cấp huyện: 400.000
đồng/người/tháng.
4. Thời gian hưởng trợ cấp ưu đãi:
03 năm tính từ ngày Quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Kinh
phí chi trả
Kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi đối
với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông
được thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước, tổng hợp chung trong dự toán ngân
sách được giao ngoài kinh phí tự chủ tính theo biên chế hàng năm do cơ quan,
đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chi trả.
Điều 8. Cách
chi trả
1. Trợ cấp ưu đãi đối với cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông không dùng
tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
được giao phụ trách nhiều lĩnh vực có phụ cấp trách nhiệm theo nghề và trợ cấp
ưu đãi công nghệ thông tin, viễn thông hoặc phụ trách nhiều lĩnh vực có chế độ
trợ cấp nêu trên thì chỉ được hưởng 01 mức cao nhất.
3. Thủ trưởng đơn
vị trực tiếp quản lý người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông được
quyền quyết định mức phụ cấp cụ thể cho từng người làm chuyên môn về công nghệ
thông tin, viễn thông theo nguyên tắc mức phụ cấp được hưởng tương xứng với
chất lượng hiệu quả công việc được giao nhưng không vượt quá mức tối đa tỉnh
quy định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm chung của các cơ quan
1. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng và bố trí nhân sự làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông phù
hợp với chỉ tiêu biên chế, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu,
nhiệm vụ được giao và cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin hiện
có. Xây dựng kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt cơ cấu chức danh, trình độ của cán bộ công chức, viên chức làm
công tác công nghệ thông tin; Đăng ký, điều chỉnh danh sách cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông khi có thay đổi đối với
Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cơ quan Đảng, Đoàn thể) và Sở Thông
tin và Truyền thông.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Xét duyệt danh
sách cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông theo
đăng ký biên chế, tiền lương đầu năm và đăng ký biến động khi có thay đổi.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thẩm định cơ cấu
chức danh, trình độ của cán bộ công chức viên chức làm công tác công nghệ thông
tin, viễn thông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở tuyển dụng, bố
trí sử dụng nhân sự, giải quyết chế độ ưu đãi; thẩm định trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, viễn thông trong
cơ quan Nhà nước, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc về công nghệ
thông tin, viễn thông cho từng đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ
chuyên trách, bán chuyên trách. Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức công nghệ
thông tin, viễn thông cho các đối tượng này.
2. Chủ trì phối hợp
với Sở Nội vụ:
a) Căn cứ quy định về trình độ đối
với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông
hiện có, các chương trình, dự án được giao… ở từng cơ quan để xác định cán bộ
chuyên trách và bán chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông làm cơ sở
giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi.
b) Quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông. Hướng dẫn cho
người làm chuyên môn về công nghệ thông tin về việc tham mưu, tổ chức thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp cùng các sở,
ngành liên quan nghiên cứu và trình UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung chế độ
trợ ấp ưu đãi công nghệ thông tin.
4. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, huyện, thị xã và thành phố đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của
đội ngũ những người làm chuyên môn về công tác công nghệ thông tin, viễn thông.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Cân đối ngân sách, hàng năm bố
trí nguồn kinh phí giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi cho cán bộ, công chức, viên
chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông.
2. Hướng dẫn các sở, ngành, huyện,
thị xã và thành phố lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí trợ cấp
ưu đãi cho người làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông theo từng đối
tượng.
Điều 13. Giao
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tài chính có hướng
dẫn chi tiết việc thực hiện chế độ ưu đãi này. Trong quá trình thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều, khoản nào của Quy định này,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.