ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 389/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
02 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH SẢN XUẤT
GỐM ĐỎ TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
14/2017/QĐ-UBND ngày 15/6/2017 của UBND tỉnh ban hành quy chế xây dựng, quản lý
và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số
18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019 của UBND tỉnh Ban hành quy chế quản lý kinh phí
và mức chi cụ thể cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số
1759/QĐ-UBND ngày 17/8/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án tái cơ cấu
ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2620/QĐ-UBND ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 112/TTr-SCT ngày 19/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao chuỗi
giá trị ngành sản xuất Gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021-2025 (kèm theo các
phụ lục).
Điều 2.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện nội dung Đề án theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Công
Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội gạch
gốm tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT, 5.02.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH SẢN XUẤT GỐM ĐỎ TỈNH VĨNH LONG
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 02/03/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long)
I. Sự cần
thiết của đề án
Tỉnh Vĩnh Long hình thành ngành
sản xuất Gốm đất nung từ năm 1983 và phát triển mạnh trong khoảng thời gian từ
năm 1997 đến năm 2007. Sản phẩm “Gốm đỏ Vĩnh Long” có sắc đỏ đặc trưng, được
nhiều khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng. Ngành sản xuất Gốm đỏ đã từng
là một ngành mang lại giá trị kinh tế cao và giải quyết được nhiều việc làm cho
lao động nông thôn có thu nhập ổn định. Năm 2008, ngành sản xuất Gốm đỏ đã gặp
khó khăn về thị trường đầu ra, giá cả đầu vào, công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm
môi trường,… nên quy mô, giá trị và sản lượng giảm so với các năm trước. Để hỗ
trợ ngành Gốm khôi phục, phát triển sản xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
đề án Nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất Gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2016-2020 với những chính sách hỗ trợ nhằm giúp các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất
Gốm nâng cao nhận thức, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm Gốm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Kết quả của đề án
đã giải quyết được vấn đề về môi trường, tiết kiệm được nhiên liệu, thời gian
nung nên giá sản phẩm có cạnh tranh hơn so với trước.
Tuy nhiên, ngành Gốm vẫn còn tồn
tại một số hạn chế nhất định như: doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến việc
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nguồn nguyên liệu sét chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất Gốm, đặc thù của ngành Gốm phụ thuộc vào tay nghề của lao động,
sử dụng nhiều công đoạn thủ công, ít sử dụng máy móc thiết bị, chưa chú trọng
xuất khẩu trực tiếp sản phẩm, còn thiếu kinh nghiệm trong thương mại quốc tế,
chưa khai được lợi thế thương mại từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh… Để khắc phục những hạn chế nêu trên,
việc xây dựng, triển khai đề án Nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất Gốm đỏ tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 là rất cần thiết.
II. Căn cứ
pháp lý
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND
ngày 15/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế xây dựng, quản lý và
thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long.
Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND
ngày 28/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy chế quản lý kinh phí và mức
chi cụ thể cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày
17/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành Công
Thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 2620/QĐ-UBND ngày
30/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển thương
mại điện tử giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long.
III. Thực trạng
ngành sản xuất Gốm
1. Tình hình ngành Gốm
Năm 2016, trên địa bàn tỉnh có
45 cơ sở, doanh nghiệp sản xuất Gốm với 380 miệng lò. Hiện tại, số cơ sở, doanh
nghiệp giảm còn 24 cơ sở, doanh nghiệp với 107 miệng lò. Gốm đỏ chủ yếu sản xuất
theo quy trình thủ công truyền thống, nên năng suất thấp, chưa đáp ứng quy định
về môi trường, sản phẩm tạo ra chưa phong phú, đa dạng mẫu mã,..
Về công nghệ nung Gốm: Trước
đây, doanh nghiệp chủ yếu sử dụng lò tròn truyền thống để nung Gốm, thời gian
nung dài, sản phẩm từ khi chất vào lò, nung, để nguội, đưa ra khỏi lò, chu kỳ
này mất gần 30 ngày mới ra sản phẩm hoàn chỉnh, do đó năng suất thấp. Khi đề
tài khoa học “Nghiên cứu nung sản phẩm Gốm đỏ bằng lò nung gạch liên hoàn Vĩnh
Long” được công bố kết quả công trình nghiên cứu, đã có 13 cơ sở, doanh nghiệp
đã được chuyển giao và ứng dụng 13 lò nung liên hoàn vào sản xuất Gốm. Lò nung
liên hoàn tiết kiệm khoảng 45% nhiên liệu trấu so với lò tròn thủ công, giúp giảm
chi phí nhiên liệu trấu; năng suất cao hơn 5 lần, tỷ lệ thành phẩm từ 80% tăng
lên hơn 95%; rút ngắn thời gian nung, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh cho sản phẩm Gốm Vĩnh Long.
Về tạo hình sản phẩm: công đoạn
tạo hình sản phẩm chủ yếu bằng phương pháp thủ công, như xoay tay, in khuôn và
đổ rót, ít sử dụng máy móc.
Nguồn nguyên liệu: Đất sét là
nguồn nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm Gốm, ngoài ra để tạo nên thành
phẩm còn sử dụng thêm nguồn nguyên liệu cát sông. Đất sét là nguồn tài nguyên
không thể tái tạo được nên việc thu mua nguồn nguyên liệu hiện nay gặp nhiều
khó khăn.
Nguồn nhiên liệu: Sử dụng nguồn
nhiên liệu cho sản xuất Gốm đỏ chủ yếu là trấu, đây là loại phế phẩm từ nông
nghiệp nên có thể cung ứng ổn định cho các cơ sở sản xuất với số lượng lớn và
giá thành phù hợp.
Thị trường tiêu thụ: sản phẩm
xuất khẩu sang các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật, Úc, Hàn Quốc… thông qua các
Doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương…, không xuất khẩu
trực tiếp nên hiệu quả kinh doanh còn hạn chế. Gần đây, doanh nghiệp Gốm đã nghiên
cứu và sản xuất các sản phẩm Gốm trang trí nội và ngoại thất (cột, tường rào,
phù điêu, đôn, mặt bàn, bộ ngựa) nhắm đến thị trường nội địa, mở ra khả năng
phát triển mới cho ngành sản xuất Gốm Vĩnh Long.
Về sản lượng Gốm 2016-2020: Sản
lượng Gốm ổn định trong khoảng 03 năm gần đây là năm 2018, 2019, 2020. Giá trị
ngành Gốm tạo ra hàng năm trên 500 tỷ đồng, có đóng góp đáng kể vào phát triển
kinh tế tỉnh Vĩnh Long.
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Sản lượng
(nghìn cái)
|
5.059
|
4.486
|
3.951
|
3.673
|
3.271
|
Nguồn:
Niên giám thống kê
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến
chuỗi giá trị ngành sản xuất Gốm đỏ
Công nghệ: Hầu hết các
cơ sở, doanh nghiệp Gốm thực hiện các công đoạn tạo hình thực hiện bằng phương
pháp thủ công nên sản phẩm Gốm tạo ra đạt chất lượng chưa cao, năng suất sản xuất
chưa cao.
Về công nghệ nung đã có cải tiến,
đến năm 2020 có 13 cơ sở, doanh nghiệp Gốm ứng dụng lò nung liên hoàn vào sản
xuất Gốm đã góp phần nâng cao hiệu quả ngành Gốm.
Nguồn nguyên liệu sét, nhiên
liệu: nguyên liệu đất sét trên địa bàn tỉnh đang khan hiếm nên phải thu mua
ở các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long nên chất lượng sản phẩm Gốm không đồng
đều. Giá nguyên liệu sét, nhiên liệu trấu không ổn định nên làm tăng giá thành
sản phẩm Gốm.
Tay nghề lao động: đặc
thù ngành Gốm lao động phải được đào tạo để thực hiện các công đoạn sản xuất, tạo
hình sản phẩm, tay nghề được nâng cao sẽ đa dạng mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng
sản phẩm, tăng giá trị sản phẩm. Hiện tại doanh nghiệp thiếu lao động có tay
nghề đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Hoạt động marketing, Quảng
bá sản phẩm, tìm thị trường: là yếu tố quan trọng nhằm giới thiệu sản phẩm
đến người tiêu dùng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường. Hiện tại doanh nghiệp
Gốm chưa quan tâm hoạt động marketing, Quảng bá sản phẩm theo cách thức hiện đại,
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng
nước ngoài để xuất khẩu trực tiếp, chủ yếu bán sản phẩm thông qua các Doanh
nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương nên hiệu quả kinh doanh
hạn chế.
Khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh: doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh theo cách thức truyền thống chưa quan tâm ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số.
Năng lực quản lý, điều hành
doanh nghiệp: đa số các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất Gốm quản lý điều hành
theo cách thức gia đình, có tư tưởng “an phận” chưa có kế hoạch phát triển dài
hạn, mạnh dạn đầu tư phát triển ngành Gốm. Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm
thương mại quốc tế còn hạn chế nên chưa mạnh dạn xuất khẩu trực tiếp.
Tính liên kết, hỗ trợ trong
sản xuất, kinh doanh: Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất Gốm Vĩnh Long hiện nay
chủ yếu phát triển theo hướng tự phát, riêng lẻ, chưa có sự liên kết, hỗ trợ
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh và xuất khẩu sản phẩm Gốm.
3. Thuận lợi, khó khăn của
ngành sản xuất Gốm
3.1. Thuận lợi
Ngành sản xuất Gốm đỏ là ngành
nghề truyền thống được công nhận, được tỉnh xác định cần được bảo tồn, duy trì
và phát huy. Sản phẩm Gốm đỏ Vĩnh Long được khách hàng trong và ngoài nước ưa
chuộng, dự báo khi kinh tế thế giới phục hồi sau dịch bệnh thì nhu cầu tiêu thụ
các sản phẩm Gốm đỏ sẽ tăng trở lại.
Sự ra đời của lò nung liên hoàn
đáp ứng được nhu cầu về kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiết kiệm tiêu hao
nguyên - nhiên liệu và thời gian, tăng hiệu quả cạnh tranh tạo điều kiện thuận
lợi cho Doanh nghiệp áp dụng, chuyển đổi công nghệ sản xuất là bước đi vững chắc
nhằm đảm bảo cho ngành sản xuất Gốm phát triển bền vững và phù hợp với các quy
định của Nhà nước, đặc biệt là giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
Thiên nhiên ưu đãi cho tỉnh
Vĩnh Long với loại tài nguyên đất sét khi nung tạo nên màu Gốm đỏ đặc trưng, được
thị trường Châu Âu ưa chuộng.
Lao động ngành Gốm có kinh nghiệm,
khéo léo đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về mỹ thuật đối với ngành sản xuất
Gốm mỹ nghệ xuất khẩu.
Vĩnh Long với vị trí ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long nên thuận lợi về nguồn cung cấp nhiên liệu trấu và nguồn
khoáng sản cát sông để cung cấp nguyên liệu sản xuất Gốm.
3.2. Khó khăn
Đa phần các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất Gốm có quy mô nhỏ và vừa, cách thức quản lý doanh nghiệp theo cách thức
gia đình, chưa có tổ chức bộ máy hoạt động hiệu quả.
Công nghệ sản xuất Gốm nhìn
chung còn lạc hậu, chưa ứng dụng nhiều máy móc thiết bị tiên tiến vào các khâu
sản xuất. Mẫu mã, chủng loại sản phẩm ít đa dạng và đơn điệu, chưa thiết kế
chào hàng mẫu sản phẩm mới, chủ yếu mẫu sản phẩm do khách hàng cung cấp.
Hoạt động marketing, nghiệp vụ
xuất khẩu, kinh nghiệm về thương mại quốc tế, trình độ ngoại ngữ của doanh nghiệp
còn hạn chế nên hầu hết doanh nghiệp chưa mạnh dạn xuất khẩu trực tiếp mà chủ yếu
làm hàng gia công cho một số doanh nghiệp khác ở Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng
Nai, Bình Dương. Do đó, Doanh nghiệp không chủ động được kế hoạch sản xuất kinh
doanh và chiến lược đầu tư lâu dài nên hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
Doanh nghiệp Gốm chưa quan tâm ứng
dụng thương mại điện tử trong sản xuất kinh doanh, chưa tham gia nhiều các
chương trình xúc tiến thương mại, kết nối giao thương trong và ngoài nước.
Chi phí đầu vào như nguyên liệu
sét, trấu, chi phí nhân công… tăng, trong khi đó giá bán sản phẩm ổn định.
Ngành Gốm hiện đang thiếu lao động
có tay nghề do có sự chuyển dịch lao động sang các ngành nghề khác (chuyển
sang làm công nhân ở các khu công nghiệp), một số lao động do thu nhập không
ổn định nên người lao động không còn gắn bó với nghề. Do đó, khi có đơn hàng lớn,
các doanh nghiệp, cơ sở lại thiếu lao động sản xuất.
IV. Dự báo
xu hướng phát triển ngành Gốm đỏ giai đoạn 2021-2025
Về nguồn nguyên liệu đất sét:
Hiện tại, tổng trữ lượng đất sét của tỉnh trên 200 triệu m3, trữ lượng
có khả năng khai thác là 100 triệu m3. Đất sét được phân bố ở hầu hết
các huyện trên địa bàn tỉnh. Qua nghiên cứu thông tin, chất lượng sét thích hợp
cho sản xuất Gốm mỹ nghệ xuất khẩu chủ yếu tập trung ở xã Tân Mỹ huyện Trà Ôn;
xã Ngãi tứ huyện Tam Bình, xã Tân Quới huyện Bình Tân, chiếm từ 30-40% trữ lượng
khai thác. (Nguồn: https://vinhlong.gov.vn/gioi-thieu/tai-nguyen-thien-nhien).
Nguyên liệu sét dự báo nguồn
khoáng sản này sẽ dần cạn kiệt và có khả năng khan hiếm trong thời gian tới nếu
không được quy hoạch về khai thác và quản lý sử dụng hợp lý.
Về nhiên liệu trấu: Trấu
là nguồn nhiên liệu chính để sản xuất Gốm đỏ là loại nhiên liệu dễ tìm. Hàng
năm, tỉnh Vĩnh Long sản xuất từ khoảng 1.000 đến 1.300 nghìn tấn gạo xay xát
nên trung bình hàng năm sẽ có khoảng trên 400-500 nghìn tấn trấu được tạo ra do
đó đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu để phục vụ cho quá trình tạo ra sản phẩm Gốm
trong thời gian tới.
Thị trường tiêu thụ:
Gốm đất nung là một trong những
mặt hàng có tiềm năng thế mạnh của tỉnh Vĩnh Long, có khả năng sản xuất 5 triệu
sản phẩm các loại/năm, dự kiến sản lượng Gốm sản xuất của cả giai đoạn
2021-2025 khoảng 25 triệu sản phẩm.
Về thị trường xuất khẩu: Đa số
doanh nghiệp Gốm chủ yếu gia công cho một số doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương để xuất khẩu sang nước ngoài. Sản phẩm Gốm đỏ chủ yếu
sản xuất tiêu thụ tại các thị trường nước ngoài như Mỹ, Canada, Mexico, Nhật,
Úc, Hàn Quốc,… Dự báo nhu cầu về mặt hàng Gốm mỹ nghệ sẽ tăng nhẹ do tình hình
dịch bệnh covid 19 còn diễn biến phức tạp, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình
nhập khẩu trên các nước. Do đó để duy trì xuất khẩu, doanh nghiệp cần tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn
của thị trường xuất khẩu, chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng
thương hiệu sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.
Về thị trường nội địa: có khả
năng mở rộng trong thời gian tới đối với các sản phẩm Gốm trang trí ngoại thất,
trang trí nội thất, quà tặng lưu niệm phục vụ Du lịch,…
V. Nhiệm vụ
đề án
1. Mục
tiêu, đối tượng đề án
1.1. Mục tiêu chung
Duy trì và phát triển ngành sản
xuất Gốm góp phần bảo tồn các làng nghề Gốm, tạo việc làm, tăng thu nhập người
dân, đồng thời thực hiện mục tiêu tăng trưởng của ngành công nghiệp và tăng trưởng
kinh tế chung của tỉnh.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực nhằm nâng cao nhận thức, năng lực của doanh nghiệp để đáp ứng
yêu cầu trong thời kỳ hội nhập quốc tế, giúp doanh nghiệp chủ động tìm kiếm và
mở rộng thị trường; nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã đáp ứng nhu cầu,
thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Nâng cao tay nghề, năng lực sản
xuất, quản lý thông qua 8 lớp đào tạo, tập huấn nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng cho các cơ sở, doanh nghiệp Gốm.
Hỗ trợ 12 cơ sở, doanh nghiệp Gốm
ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất Gốm.
Hỗ trợ 20 cơ sở, doanh nghiệp Gốm
thuê tư vấn thiết kế mẫu mã sản phẩm Gốm.
Hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp tham
gia 8 cuộc hội chợ triển lãm, kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh, kể cả thị
trường nước ngoài
Hỗ trợ 10 doanh nghiệp xây dựng
website thương mại điện tử; hỗ trợ 24 cơ sở doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch
thương mại điện tử.
1.3. Đối tượng của Đề án
Các cơ sở, doanh nghiệp, Hợp
tác xã sản xuất Gốm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là cơ sở) và Hiệp
hội gạch Gốm mỹ nghệ tỉnh Vĩnh Long.
2. Nhiệm
vụ
2.1. Duy trì nguồn nguyên liệu
sét tại chỗ phục vụ hoạt động sản xuất Gốm
Thực hiện Quy hoạch tài nguyên
khoáng sản sét để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất Gốm trong lập phương án bảo
vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến 2050 tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2.2. Hỗ trợ đào tạo nâng cao
tay nghề cho người lao động
Hỗ trợ mở 04 lớp đào tạo nâng
cao tay nghề cho các đối tượng là lao động trong các cơ sở, doanh nghiệp Gốm.
Kinh phí thực hiện 30 triệu đồng/lớp.
2.3. Hỗ trợ ứng dụng máy móc
thiết bị vào các khâu sản xuất Gốm và phát triển, đa dạng sản phẩm
Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất Gốm: Hỗ trợ 12 cơ sở, doanh nghiệp Gốm ứng dụng máy móc thiết
bị tiên tiến (bao gồm hỗ trợ ứng dụng lò nung liên hoàn trong sản xuất Gốm), tiết
kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, công nghệ mới vào sản xuất Gốm. Mức
hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
sản phẩm mới: Hỗ trợ 20 cơ sở, doanh nghiệp Gốm chi phí thuê tư vấn thiết kế mẫu
mã sản phẩm Gốm. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ
sở.
2.4. Tập huấn nâng cao năng
lực quản lý của các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Gốm
Tổ chức 02 lớp tập huấn để nâng
cao kỹ năng, năng lực quản lý, chuyên môn cho cơ sở, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh Gốm, Hiệp hội gạch Gốm mỹ nghệ Vĩnh Long. Kinh phí thực hiện 30 triệu
đồng/lớp.
Tổ chức 02 lớp tập huấn phổ biến
kiến thức Hội nhập kinh tế quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,
kiến thức về công tác xuất nhập khẩu hàng hóa,… để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu
hàng hóa. Kinh phí thực hiện 30 triệu đồng/lớp.
2.5. Hỗ trợ xúc tiến thương
mại, ứng dụng thương mại điện tử
Hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp Gốm,
Hiệp hội Gốm tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại như:
Tham gia 08 cuộc hội chợ, triển
lãm, kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh, để giới thiệu, quảng bá sản phẩm đến
người tiêu dùng. Nội dung hỗ trợ: chi phí thuê gian hàng; các chi phí khác theo
quy định hiện hành về hoạt động xúc tiến thương mại.
Xây dựng 01 phóng sự để giới
thiệu, quảng bá sản phẩm Gốm đến đối tác và người tiêu dùng.
Hỗ trợ giới thiệu sản phẩm Gốm
tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Vĩnh Long và các sàn thương mại
điện tử khác.
Hỗ trợ các doanh nghiệp Gốm
phát triển website thương mại điện tử (xây dựng hoặc nâng cấp website của doanh
nghiệp) nhằm quảng bá sản phẩm và kết nối tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ doanh nghiệp
50% tổng kinh phí, tối đa không quá 05 triệu đồng/doanh nghiệp (theo Quyết định
số 2620/QĐ-UBND ngày 30/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban
hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh
Long).
2.6. Hỗ trợ phòng trưng bày sản
phẩm Gốm đỏ
Hỗ trợ Hiệp hội gạch Gốm mỹ nghệ
Vĩnh Long chi phí xây dựng phòng trưng bày và mua thiết bị, dụng cụ quản lý phục
vụ trưng bày các sản phẩm Gốm đặt tại trụ sở Hiệp hội hoặc tại vị trí phù hợp
phục vụ tham quan, triển lãm, giới thiệu sản phẩm Gốm đến khách hàng, phát triển
sản phẩm Gốm quà tặng phục vụ Du lịch. Mức hỗ trợ: 300 triệu đồng.
VI. Kinh phí
Tổng kinh phí thực hiện là
8.850 triệu đồng (kèm theo phụ lục: 1, 2 và 3). Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ của Đề án:
5.290 triệu đồng.
- Kinh phí đối ứng của cơ sở,
doanh nghiệp là 3.560 triệu đồng.
Phân kỳ kinh phí hỗ trợ của đề
án:
Năm 2021: 0 đồng;
Năm 2022: 1.090 triệu đồng;
Năm 2023: 1.440 triệu đồng;
Năm 2024: 1.380 triệu đồng;
Năm 2025: 1.380 triệu đồng;
VII. Giải
pháp thực hiện
1. Về
nguyên liệu
Xây dựng phương án bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến 2050, trong phương án có quy hoạch tài nguyên khoáng sản
sét để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất Gốm.
Nghiên cứu công nghệ chế biến
nguyên liệu để tiết kiệm nguồn tài nguyên nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm
ổn định và mang lại hiệu quả kinh tế. Tăng cường quản lý khai thác và sử dụng
có hiệu quả khoáng sản sét.
2. Về lao
động
Tăng cường công tác đào tạo cho
người lao động về tay nghề, kỹ năng, trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Thu hút lao động trẻ có trình độ
cao về phục vụ tại địa phương và cơ sở, những đối tượng này có thể hoạch định
chiến lược lâu dài cho cơ sở, áp dụng kiến thức mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật
phục vụ cho việc phát triển ngành Gốm.
3. Về
Khoa học - Công nghệ
Khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở,
doanh nghiệp Gốm đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường.
Tiếp tục đẩy mạnh việc hỗ trợ
cho các cơ sở ngành gốm trong chuyển giao, ứng dụng kết quả đề tài để tiết giảm
chi phí, thời gian và tăng năng suất sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
4. Về thị
trường tiêu thụ
Giải pháp xúc tiến thương mại:
- Hỗ trợ thông tin về thị trường,
nhất là với các nước Châu Âu đã ký EVFTA với Việt Nam, thông tin về chuyên môn
để tham gia các chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia, các chương trình
giao thương, khảo sát nghiên cứu thị trường nước ngoài, phát triển thị trường
xuất khẩu.
- Thông qua hoạt động XTTM, các
cuộc tham dự hội chợ triển lãm, lồng ghép quảng bá các chính sách ưu đãi, môi
trường đầu tư của tỉnh, đầu tư khai thác tiềm năng du lịch,vừa phát triển sản
phẩm hàng hóa mới cho doanh nghiệp, vừa tạo điểm nhấn thu hút du lịch làng gốm,
đặc biệt là tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm gốm.
- Đa dạng hóa hình thức quảng
bá sản phẩm để tìm kiếm thị trường thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại,
cập nhật thông tin thị trường xuất khẩu thông qua các tham tán thương mại.
Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
thông qua thương mại điện tử (mua bán qua mạng), sàn giao dịch thương mại điện
tử, đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5. Về củng
cố, nâng cao năng lực Hiệp hội gạch Gốm tỉnh Vĩnh Long
Hiệp hội gạch Gốm tỉnh Vĩnh
Long phát huy vai trò của hiệp hội để tập hợp các đơn vị sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nghề sản xuất gạch, Gốm mỹ nghệ đoàn kết thống nhất nhau, cạnh
tranh lành mạnh đúng pháp luật, hỗ trợ nhau để phát huy khả năng về vốn, khoa học
kỹ thuật, công nghệ, chuyên môn, nghiệp vụ, thị trường tiêu thụ, thông tin kinh
tế.
Liên kết chặt chẽ, hỗ trợ các hội
viên cùng nhau phát triển sản xuất kinh doanh phát triển đạt hiệu quả ngày một
cao hơn, tiến tới xuất khẩu trực tiếp hoàn toàn, thể hiện tốt chức năng cầu nối
giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước; Kịp thời tổng hợp ý kiến đề xuất
của doanh nghiệp, kiến nghị UBND tỉnh các cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện
cho doanh nghiệp Gốm phát triển sản xuất, xuất khẩu.
Tích cực vận động doanh nghiệp
tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia giới thiệu sản phẩm Gốm.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, đồng thời chú trọng
sản xuất các sản phẩm mới, hướng vào thị trường xuất khẩu.
VIII. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành chức năng có liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện đề án và triển
khai thực hiện có hiệu quả đề án này; Hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận những
chính sách thuộc đề án.
- Hàng năm, xây dựng dự toán
kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Kịp thời đề
xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Tài chính
Tham mưu bố trí kinh phí trong
khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện Đề án. Phối hợp với
Sở Công Thương hướng dẫn và kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí theo chế độ quy
định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng phương án bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến 2050 tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong phương án này có Quy hoạch tài nguyên
khoáng sản sét để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất Gốm; Quản lý khai thác, sử dụng
nguồn nguyên liệu sét hiệu quả, tiết kiệm; Thanh kiểm tra, giám sát các quy định
về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản
sét đối với các cơ sở sản xuất Gốm.
4. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Công Thương triển
khai nội dung về hỗ trợ đào tạo để nâng cao tay nghề cho người lao động, hỗ
trợ đào tạo cho người lao động tại các cơ sở Gốm khi tham gia học nghề ở các cơ
sở đào tạo nghề, phối hợp mở các lớp bồi dưỡng nghệ nhân, thợ giỏi phát triển sản
xuất Gốm.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Công Thương hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
Gốm nhằm cải tiến, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
6. Hiệp hội gạch Gốm tỉnh
Vĩnh Long:
Tuyên truyền đến hội viên và
các cơ sở doanh nghiệp sản xuất Gốm về các chính sách hỗ trợ và vận động cơ sở
Gốm tham gia thực hiện các nội dung đề án.
Vận động các cơ sở, doanh nghiệp
tuân thủ các quy định về môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Tuyên truyền, phổ biến nội dung
Đề án đến các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất Gốm trên địa bàn để các tổ chức,
cá nhân biết, thực hiện.
Phối hợp Sở Công Thương nắm
tình hình sản xuất, kinh doanh và những khó khăn của các cơ sở Gốm để kịp thời
tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ.
Tổng hợp danh sách các cơ sở,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Gốm có nhu cầu hỗ trợ các chính sách thuộc đề
án gửi Sở Công Thương triển khai hỗ trợ.
8. Các sở ngành, các đơn
vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ nội dung, chức năng, nhiệm vụ được
nêu tại Đề án phối hợp với Sở Công Thương để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc các đơn
vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
DỰ TOÁN KINH PHÍ NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHUỖI
GIÁ TRỊ NGÀNH SẢN XUẤT GỐM ĐỎ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 02 tháng 03 năm 2022 của
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Đơn
vị tính: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm
|
Tổng cộng giai đoạn 2021 - 2025
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
1
|
Hỗ trợ nâng cao tay nghề
cho người lao động
|
|
30
|
30
|
30
|
30
|
120
|
2
|
Hỗ trợ phát triển và đa dạng
sản phẩm
|
|
740
|
740
|
1040
|
1040
|
3.560
|
|
Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết
bị phục vụ cho quá trình sản xuất gốm
|
|
600
|
600
|
900
|
900
|
3.000
|
|
Hỗ trợ phát triển sản phẩm mới
|
|
140
|
140
|
140
|
140
|
560
|
3
|
Tập huấn nâng cao năng lực
quản lý
|
|
30
|
30
|
30
|
30
|
120
|
|
Tập huấn để nâng cao kỹ năng,
năng lực quản lý, chuyên môn;tập huấn phổ biến kiến thức Hội nhập kinh tế quốc
tế, các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, kiến thức về công tác xuất nhập
khẩu hàng hóa
|
|
30
|
30
|
30
|
30
|
120
|
4
|
Hỗ trợ xúc tiến thương mại,
ứng dụng thương mại điện tử
|
|
250
|
310
|
308
|
308
|
1.176
|
|
Tham gia hội chợ triển lãm
ngoài nước
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
800
|
|
Tham gia hội chợ triển lãm
trong nước
|
|
40
|
40
|
40
|
40
|
160
|
|
Xây dựng phóng sự ngắn để giới
thiệu sản phẩm gốm
|
|
0
|
60
|
0
|
0
|
60
|
|
Hỗ trợ website thương mại điện
tử
|
|
10
|
10
|
10
|
10
|
40
|
5
|
Hỗ trợ xây dựng phòng trưng
bày và mua thiết bị phục vụ trưng bày các sản phẩm gốm
|
|
|
300
|
|
|
300
|
6
|
Kinh phí triển khai đề án
đến các địa phương, cơ sở gốm, hiệp hội gạch gốm mỹ nghệ Vĩnh Long
|
|
10
|
|
|
|
10
|
7
|
Công tác phí, xăng xe,
văn phòng phẩm phục vụ thực hiện đề án
|
|
30
|
30
|
30
|
30
|
120
|
Tổng
|
0
|
1.090
|
1.440
|
1.380
|
1.380
|
5.290
|