Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 389/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch khai thác rừng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 389/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/03/2018
Ngày có hiệu lực 12/03/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Lê Văn Sử
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 389/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 12 tháng 03 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHAI THÁC RỪNG NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ;

Căn cứ Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng sản xuất;

Căn cứ Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản;

Căn cứ Thông tư số 17/2017/TT-BNNPTNT ngày 11/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản;

Xét Tờ trình số 44/TTr-SNN ngày 26/02/2017 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt kế hoạch khai thác rừng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cà Mau,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch khai thác rừng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, với những nội dung chủ yếu như sau (kèm theo biểu chi tiết của từng đơn vị):

1. Tổng diện tích khai thác rừng: 4.399 ha (rừng ngập mặn 1.209 ha và rừng ngập lợ 3.190 ha), trong đó:

a) Diện tích đăng ký mới: 3.563 ha (rừng ngập mặn 1.209 ha và rừng ngập l 2.354 ha);

- Khai thác trắng rừng sản xuất: 2.944 ha (rừng ngập mặn 590 ha và rừng ngập lợ 2.354 ha).

- Khai thác theo băng, theo đám rừng phòng hộ xung yếu: 436 ha.

- Khai thác tận dụng (tỉa thưa, giải phóng mặt bằng): 183 ha.

b) Diện tích chuyển tiếp từ năm 2017 sang năm 2018 thực hiện: 836 ha (khai thác trắng rừng sản xuất là rừng ngập lợ).

2. Trữ lượng khai thác: 556.622m3, trong đó:

a) Trữ lượng trên diện tích đăng ký mới: 437.962m3, trong đó:

- Khai thác trắng rừng sản xuất: 389.462m3 (rừng ngập mặn 61.295m3 và rừng ngập lợ 328.167m3).

- Khai thác theo băng, theo đám rừng phòng hộ xung yếu: 44.400m3.

- Khai thác tận dụng (tỉa thưa, giải phóng mặt bằng): 4.100m3.

b) Trữ lượng trên diện tích chuyển tiếp năm 2017 sang: 118.660m3.

Điều 2. Trách nhiệm của chủ rừng và các ngành, địa phương có liên quan:

- Các đơn vị chủ rừng phải thực hiện hồ sơ, thủ tục có liên quan theo đúng quy định hiện hành trước khi tổ chức khai thác rừng. Công khai chi tiết kế hoạch khai thác rừng của đơn vị để các hộ dân, doanh nghiệp có liên quan biết, thực hiện, tránh đxảy ra yêu cầu, khiếu nại vì lý do không được khai thác rừng thuộc diện được phép khai thác.

- Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xem xét, cấp giấy phép từng trường hợp khai thác rừng trồng trong rừng phòng hộ và chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm kiểm tra bảng kê khai lâm sản khai thác rừng trồng trong rừng sản xuất đối với chủ rừng là tổ chức.

- Việc khai thác rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, xã có rừng thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

- Khi có phát sinh so với kế hoạch được duyệt, các đơn vị chủ rừng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.

[...]