ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 387/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 30
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH,
THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc
thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai tại phụ lục kèm theo
quyết định này.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, căn cứ Phương án đơn giản hóa chế
độ báo cáo định kỳ được phê duyệt:
- Xây dựng Quyết định hướng dẫn/quy định chế độ báo
cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chậm
nhất trong tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Văn phòng Chính phủ - Cục KSTTHC (báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 387/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ
BÃI BỎ
1. Báo cáo tình hình quản lý sử dụng hè phố,
lòng đường
- Lý do: nội dung báo cáo này đã được cơ quan quản
lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải và Cục Quản lý đường bộ III) tổng hợp trên
các tuyến đường được giao quản lý trong công tác quản lý hàng năm.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ.
2. Báo cáo kết quả công tác quản lý nhà nước đối
với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
- Lý do: Nội dung của báo cáo này trùng với nội
dung Báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản, tình hình bảo vệ tài nguyên khoáng
sản chưa khai thác, kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động
khoáng sản theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 16 Quyết định số
20/2016/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh Gia Lai.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ.
3. Báo cáo số lượng, chất lượng những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã, thôn, làng, tổ dân phố
- Lý do: trùng lặp nội dung báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: gộp vào Báo cáo số lượng, chất
lượng CBCC cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách.
4. Báo cáo kết quả công tác quản lý nhà nước đối
với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
- Lý do: Nội dung của báo cáo này trùng với nội
dung Báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản, tình hình bảo vệ tài nguyên khoáng
sản chưa khai thác, kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động
khoáng sản theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 16 Quyết định số
20/2016/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh Gia Lai.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ.
5. Báo cáo tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện
tử, một cửa điện tử liên thông
Lý do: Tất cả các hệ thống một cửa điện tử, một cửa
điện tử liên thông khi triển khai đều phải được tích hợp để theo dõi trên Trang
Tổng hợp thông tin một cửa tỉnh Gia Lai tại địa chỉ:
http://motcua.gialai.gov.vn. Do đó, các đơn vị không cần phải báo cáo riêng về
số lượng đơn vị đã triển khai hệ thống một cửa điện tử, tình trạng xử lý, số lượng
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã xử lý thông qua hệ thống một cửa điện tử,
một cửa điện tử liên thông vì hiện nay Trang Tổng hợp thông tin một cửa tỉnh
Gia Lai đã tự động thống kê được theo từng tháng, từng năm.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ.
6. Báo cáo tình hình, kết quả nhiệm vụ được UBND
tỉnh giao
- Lý do: Văn phòng UBND tỉnh có theo theo dõi tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên hệ
thống quản lý giao việc của UBND tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ.
7. Báo cáo nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ nguồn
nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới và tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã.
Lý do: Tại thời điểm xây dựng kế hoạch kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, địa phương đã tổng hợp nhu cầu kinh
phí hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh
phí, trong đó có đánh giá kết quả thực hiện của năm trước nên số liệu trùng lắp.
Vì tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/02/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định: “Đối với nhiệm vụ thuộc ngân sách Trung ương: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu kế
hoạch của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức hiệp hội trước 15 tháng 8
năm trước năm kế hoạch, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Trong đó có nêu kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực HTX (bao gồm
cả nội dung hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng
về làm việc có thời hạn ở HTX). Bộ Tài chính xem xét cân đối ngân sách nhà nước
để trình Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định đối với phần kinh phí ngân sách
Trung ương hỗ trợ phát triển HTX”.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ.
II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ
NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Báo cáo thống kê tình hình hoạt động vận chuyển
hành khách, hàng hóa có thu tiền báo cáo
- Phương án đơn giản hóa: giảm tần suất báo cáo từ “4
lần/năm” thành “01 lần/năm”.
- Lý do: đơn giản hóa chế độ báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: giảm tần suất báo cáo còn 1 lần/
năm.
2. Báo cáo tình hình hoạt động vận chuyển hành
khách, hàng hóa có thu tiền bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô 2 bánh và các
loại xe tương tự
- Phương án đơn giản hóa: giảm tần suất báo cáo từ “4
lần/năm” thành “01 lần/năm”.
- Lý do: đơn giản hóa chế độ báo cáo
- Kiến nghị thực thi: giảm tần suất báo cáo còn 1 lần/
năm.
3. Báo cáo quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ:
- Phương án đơn giản hóa: giảm tần suất báo cáo từ “2
lần/năm” thành “01 lần/năm”.
- Lý do: đơn giản hóa chế độ báo cáo
- Kiến nghị thực thi: giảm tần suất báo cáo còn 1 lần/
năm.
4. Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện việc xác định
giá đất cụ thể
- Phương án đơn giản hóa:
+ Quy định thời điểm gửi báo cáo: trước ngày 30/12
hàng năm.
+ Tần suất báo cáo: từ 04 lần/năm giảm xuống 01 lần/năm.
- Lý do: Theo quy định tại khoản 3 điều 32, Thông
tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014: “Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương; thống kê, tổng
hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả định giá đất cụ thể tại địa
phương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm”.
- Kiến nghị thực thi:
+ Quy định thời điểm gửi báo cáo: trước ngày 30/12
hàng năm.
+ Tần suất báo cáo: 01 lần/năm.
5. Báo cáo tình hình phát triển, hoạt động của điểm
truy nhập Internet công cộng gồm đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công
cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng
tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng
khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
- Phương án đơn giản hóa: giảm tần suất báo cáo từ “4
lần/năm” thành “02 lần/năm”.
- Lý do: đơn giản hóa chế độ báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: giảm tần suất báo cáo còn 1 lần/
năm.
6. Báo cáo định kỳ quý về các điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng:
- Phương án đơn giản hóa: giảm tần suất báo cáo từ “4
lần/năm” thành “02 lần/năm”.
- Lý do: đơn giản hóa chế độ báo cáo
- Kiến nghị thực thi: giảm tần suất báo cáo còn 1 lần/
năm.
7. Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý về tình hình
thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực
hiện Chương trình kênh cố hóa kênh mương.
- Phương án đơn giản hóa: Bổ sung đề cương báo cáo
và phụ lục báo cáo.
- Lý do: thuận tiện cho việc báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: Bổ sung đề cương báo cáo và
phụ lục báo cáo.
8. Báo cáo công tác quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Phương án đơn giản hóa: Ban hành đề cương báo cáo
phù hợp với từng đối tượng báo cáo: Đề cương báo cáo cho UBND cấp huyện và Đề
cương báo cáo cho UBND cấp xã.
- Lý do: thuận tiện cho việc báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: Ban hành đề cương báo cáo phù
hợp với từng đối tượng báo cáo: Đề cương báo cáo cho UBND cấp huyện và Đề cương
báo cáo cho UBND cấp xã.
9. Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm thực hiện Kế hoạch
thanh, kiểm tra:
- Phương án đơn giản hóa: bỏ báo cáo định kỳ 6
tháng.
Lý do: thực hiện theo yêu cầu của đề án đơn giản
hóa chế độ báo cáo của các cơ quan thanh tra, kiểm tra; hằng năm UBND tỉnh đã
phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong cả năm và giao Thanh tra tỉnh theo
dõi, tổng hợp báo cáo nên vẫn đảm bảo được công tác quản lý trong lĩnh vực
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
- Kiến nghị thực thi: bỏ báo cáo định kỳ 6 tháng,
giữ nguyên báo cáo năm thực hiện Kế hoạch thanh, kiểm tra.
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ
NGHỊ GIỮ NGUYÊN
1. Báo cáo thống kê công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh:
Lý do: đáp ứng mục tiêu quản lý Nhà nước.
2. Báo cáo sơ kết, tổng kết công tác thi đua,
khen thưởng
Lý do: chế độ báo cáo hiện nay đã cơ bản đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
3. Báo cáo tổng hợp tình hình quyết toán dự án
hoàn thành.
Lý do: chế độ báo cáo hiện nay đã cơ bản đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước.
4. Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa
phương.
Lý do: chế độ báo cáo hiện nay đã cơ bản đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước.
5. Báo cáo nguồn vốn, kết quả nguồn vốn cho vay ủy
thác
Lý do: chế độ báo cáo hiện nay đã cơ bản đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước.
6. Báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản, tình
hình bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, kết quả thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản
Lý do: Báo cáo để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo
và điều hành về công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
7. Báo cáo lập kế hoạch thu thập dữ liệu về tài
nguyên và môi trường
Lý do: Báo cáo là cơ sở tổng hợp quá trình thực hiện
kế hoạch thu thập thông tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm tại
các đơn vị và xây dựng kế hoạch thực hiện cho năm tiếp theo.
8. Báo cáo kết quả thực hiện công tác xây dựng,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Lý do: nội dung báo cáo nhằm cung cấp thông tin phục
vụ công tác kiểm tra văn bản; tổng hợp được thông tin về công tác cập nhật và
đăng tải văn bản QPPL do HĐND và UBND tỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật, tạo điều kiện cho cơ quan, đơn vị trong việc khai thác và sử dụng.
9. Báo cáo công tác cấp giấy phép xây dựng
Lý do: Báo cáo để tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
10. Báo cáo quản lý dự án đầu tư:
Lý do: đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước.
11. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công
tác thông tin đối ngoại
Lý do: sơ kết, tổng kết công tác thông tin đối ngoại
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động công tác thông tin đối ngoại theo phạm vi quản
lý của tỉnh và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
12. Báo cáo công tác quản lý người nước ngoài cư
trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh
Lý do: nhằm đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý
Nhà nước.
13. Báo cáo công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
Lý do: nhằm đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý
Nhà nước.
14. Báo cáo kết quả triển khai Thông tư số:
45/2014/TT-BNNPTNT, Thông tư số: 51/2014/TT-BNNPTNT
Lý do: nhằm đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý
Nhà nước.
15. Báo cáo tình hình bảo đảm an toàn thông tin
mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh
Lý do: Hiện nay tình hình mất an toàn thông tin mạng
ngày càng phức tạp do đó cần có báo cáo của các đơn vị để giúp UBND tỉnh kịp thời
có phương án xử lý, chỉ đạo kịp thời.
16. Báo cáo quy chế phối hợp giữa cơ quan chức
năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
Lý do: Nhằm tăng cường công tác phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh.